Kỹ thuật tiêm truyền tĩnh mạch trong điều trị sốt xuất huyết Dengue
Quy trình kỹ thuật Sốt xuất huyết Chia sẻ

- GIỚI THIỆU
- MỤC ĐÍCH
- CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định
- Chống chỉ định
- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Chuẩn bị
- Phương tiện dụng cụ
- Chuẩn bị người bệnh
- Tiến hành chọn dụng cụ
- Tiến hành kỹ thuật
- Theo dõi
- SỰ CỐ VÀ CÁCH XỬ TRÍ
- Tắc kim
- Thoát mạch
- Nhiễm trùng tại chỗ
- Rét run khi tiêm truyền
- Phù phổi cấp
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU
Thiết lập và duy trì được đường truyền tĩnh mạch phù hợp là điều rất
quan trọng trong công tác chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết Dengue. Người
điều dưỡng phải chọn được vị trí tĩnh mạch tốt nhất và thực hiện kỹ thuật tiêm
truyền tĩnh mạch chính xác, an toàn.
- Cung cấp lượng dịch bổ sung khối lượng tuần hoàn bị thiếu hụt do thoát huyết tương ra ngoài lòng mạch.
- Bổ sung một lượng điện giải và glucose nhất định.
- Sốt xuất huyết Dengue không sốc: người bệnh không uống được.
- Sốc sốt xuất huyết Dengue.
Tình trạng quá tải thể tích:
- Người bệnh đă được truyền dịch quá nhiều.
- Người bệnh ở giai đoạn tái hấp thu dịch từ khoảng kẽ vào lòng mạch
- Kim luồn
- Bơm kim tiêm 5ml chứa NaCl 0,9%
- Bông gòn, cồn 70°
- Gây ga-rô
- Dây truyền dịch 1ml = 20 giọt
- Băng dính cá nhân, băng dính
- Găng tay sạch
- Khay quả đậu
- Trụ treo
- Chai dịch truyền
- Thông báo và giải thích cho thân nhân hoặc người bệnh về nguy cơ có thể xảy ra.
- Lấy các dấu hiệu sinh tồn
- Đeo khẩu trang, rửa tay
- Chọn kim: kim luồn số 20-22G (kim luồn giữ được lâu, ít tai biến tĩnh
mạch so với kim cánh bướm nên điều dưỡng ít tốn thời gian chọc lại và việc
bù dịch không bị gián đoạn do hỏng đường truyền.
- Chuẩn bị chai dịch truyền:
- Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu
- Kiểm tra chai dịch: đúng nhãn, còn hạn dùng, không đổi màu, không cặn lắng, vỏ chai không nứt, nút chai không rỉ dịch.
- Mở nút chai, sát trùng nút chai.
- Cắm dây truyền dịch vào và đuổi khí trong dây.
- Mang dụng cụ đến giường người bệnh. Treo chai dịch truyền lên trụ treo.
- Kiểm tra họ tên, số giường, số phòng của người bệnh.
- Chọn vị trí tiêm:
- Tĩnh mạch được chọn trong hồi sức sốc: tĩnh mạch có đường kính đủ lớn để có thể đáp ứng đủ tốc độ dịch truyền, dễ chích, dễ cố định; đường truyền giữ được trong thời gian dài.
- Tĩnh mạch được chọn là tĩnh mạch lớn ở chi: tĩnh mạch lưng bàn tay.
- Thời gian tiêm truyền được bảo đảm liên tục: hạn chế tiêm tĩnh mạch khuỷu tay, cổ tay, cổ chân.
- Ở người bệnh sốt xuất huyết Dengue có rối loạn đông máu: không tiêm chọc tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch đùi.
- Sát trùng tay nhanh, đeo găng.
- Sát trùng nơi tiêm.
- Giữ kim vững, đâm kim qua da vào tĩnh mạch, khi thấy máu dội ngược
ra thì dừng lại.
- Mở ga-rô.
- Tay phải từ từ đẩy kim vào lòng tĩnh mạch, tay trái rút nhẹ nhàng nòng
kim ngược ra.
- Ấn trên đường đi của tĩnh mạch đang chích, rút bỏ nòng kim, gắn ống
tiêm có chứa NaCl 0,9%.
- Cố định kim, ghi ngày giờ, tên điều dưỡng.
- Gắn dây truyền dịch vào kim.
- Điều chỉnh tốc độ dịch truyền theo y lệnh.
- Cho người bệnh nằm nghỉ.
- Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ bệnh án.
a) Tại nơi tiêm: phù, sưng đỏ.
b) Dây truyền dịch
- Có bị gập, có bọt khí.
- Có rỉ dịch chỗ nối.
c) Tốc độ dịch chảy:
- Theo y lệnh.
- Tốc độ tùy thuộc vào: tĩnh mạch lớn, cỡ kim, loại dây dịch truyền, độ cao của chai dịch so với người bệnh.
- Cách tính thể tích dịch truyền với dây truyền dịch 1ml = 20 giọt; thể tích dịch truyền trong 1 giờ (ml) =số giọt/phút x 3.
- Cách tính thể tích dịch truyền với dây truyền dịch 1ml = 15 giọt; thể tích dịch truyền trong 1 giờ (ml) = số giọt/phút x 4.
e) Theo dõi:
- Dấu hiệu sinh tồn.
- Dấu hiệu rét run.
- Dấu hiệu quá tải tuần hoàn.
- Triệu chứng: dịch không chảy hoặc chảy không đủ theo y lệnh.
- Xử trí: dùng ống kim tiêm có chứa NaCl 0,9% rút ngược ra (không được bơm vào).
- Triệu chứng: vùng tiêm bị phù, đau, có khối máu tụ tại chỗ. Gập dây máu không chảy ra và dịch không chảy hoặc chảy chậm.
- Xử trí: ngừng truyền, tiêm lại chỗ khác. Băng ép nếu có khối máu tụ tại chỗ.
- Triệu chứng: sưng, đỏ, đau và sốt.
- Xử trí: Ngừng truyền, rút bỏ kim, đổi vị trí tiêm, cấy đầu kim.
- Triệu chứng: lạnh run, sốt, da nổi vân tím, có thể trụy mạch.
- Xử trí: ngừng truyền, lấy dấu hiệu sinh tồn, lau mát và báo bác sĩ.
- Triệu chứng: thở nhanh, tím tái, phổi có ran ẩm, ho khạc bọt hồng.
- Xử trí: ngưng truyền, cho người bệnh nằm đầu cao, lấy dấu hiệu sinh tồn, báo bác sĩ.