ICU & ED
For Doctors and Nurses
Hướng dẫn của SCCM và IDSA để đánh giá cơn sốt mới ở bệnh nhân người lớn trong ICU
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Hướng dẫn của SCCM và IDSA để đánh giá cơn sốt mới ở bệnh nhân người lớn trong ICU

SCCM and IDSA Guidelines for Evaluating New Fever in Adult Patients in the ICU
 cập nhật: 13/5/2024
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Sốt thường là dấu hiệu sớm của nhiễm trùng và thường cần được đánh giá chẩn đoán kỹ lưỡng

KHUYẾN CÁO
Thuốc hạ sốt
Đối với những bệnh nhân hồi sức bị sốt, chúng tôi đề nghị nên tránh sử dụng thuốc hạ sốt thường quy với mục đích cụ thể là giảm nhiệt độ.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với những bệnh nhân hồi sức bị sốt và coi trọng sự thoải mái bằng cách giảm nhiệt độ, chúng tôi đề nghị nên sử dụng thuốc hạ sốt thay vì các phương pháp không dùng thuốc để giảm thân nhiệt.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Cấy máu
Đối với bệnh nhân ICU bị sốt mà không có nguồn lây nhiễm rõ ràng và có catheter tĩnh mạch trung tâm, chúng tôi đề nghị nên lấy máu nuôi cấy đồng thời catheter tĩnh mạch trung tâm và ngoại vi để cho phép tính toán khác biệt về mặt thời gian phát hiện dương tính.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Sự khác biệt về mặt thời gian phát hiện dương tính (TTP) có thể được sử dụng để chẩn đoán vãng khuẩn huyết liên quan đến catheter. Nếu cả hai mẫu máu tĩnh mạch lấy qua catheter và ngoại vi để nuôi cấy dương tính cùng một vi sinh vật, mà mẫu cấy qua catheter dương tính sớm hơn ≥ 2 giờ so với mẫu ngoại vi thì chẩn đoán vãng khuẩn huyết liên quan đến catheter được ủng hộ.
Ở những bệnh nhân bị sốt trong ICU được chỉ định cấy catheter tĩnh mạch trung tâm, chúng tôi khuyến cáo nên lấy mẫu ít nhất hai nòng.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với những bệnh nhân hồi sức có cơn sốt mới không rõ nguồn gốc, chúng tôi đề nghị rằng, nếu thực hiện các xét nghiệm phân tử nhanh trên máu, chúng chỉ nên được sử dụng đồng thời cùng với cấy máu.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Khi thực hiện cấy máu ở bệnh nhân ICU người lớn, chúng tôi khuyến cáo nên thu thập tuần tự ít nhất hai bộ cấy máu (lý tưởng là tổng cộng 60 mL máu), từ các vị trí giải phẫu khác nhau, mà không có khoảng thời gian(có chủ đích) giữa chúng.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Mỗi vị trí thu thập 2 chai cấy máu hiếu khí và 1 chai cấy máu kỵ khí với 10ml mỗi chai, ít nhất 2 vị trí(lý tưởng 60 ml cho 2 vị trí).
Cấy nước tiểu
Đối với những bệnh nhân ICU sốt có tiểu mủ và nghi ngờ nhiễm trùng đường tiết niệu(UTI), chúng tôi khuyến cáo nên thay ống thông tiểu và lấy mẫu cấy nước tiểu từ ống thông mới đặt.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Xét nghiệm dấu ấn sinh học nhanh
Nếu xác suất nhiễm vi khuẩn được coi là thấp đến trung bình ở một bệnh nhân hồi sức tích cực có cơn sốt mới và không có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng, chúng tôi đề nghị nên đo PCT(Procalcitonin) bênh cạnh việc đánh giá lâm sàng tại giường so với chỉ đánh giá lâm sàng tại giường.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Nếu khả năng nhiễm vi khuẩn được coi là cao ở một bệnh nhân hồi sức tích cực có cơn sốt mới và không có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng, chúng tôi đề nghị không nên đo PCT(Procalcitonin) để loại trừ nhiễm khuẩn.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Nếu xác suất nhiễm vi khuẩn được coi là thấp đến trung bình ở một bệnh nhân hồi sức tích cực có cơn sốt mới và không có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng, chúng tôi đề nghị nên đo CRP bên cạnh việc đánh giá lâm sàng tại giường so với chỉ đánh giá lâm sàng tại giường.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Nếu xác suất nhiễm vi khuẩn được coi là cao ở một bệnh nhân hồi sức tích cực có cơn sốt mới và không có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng, chúng tôi đề nghị không nên đo CRP để loại trừ nhiễm khuẩn.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Nếu xác suất nhiễm vi khuẩn được coi là thấp đến trung bình ở một bệnh nhân hồi sức tích cực có cơn sốt mới và không có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng, chúng tôi đề nghị nên đo PCT hoặc CRP huyết thanh để loại trừ nhiễm khuẩn.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Xét nghiệm mầm bệnh vi rút
Đối với những bệnh nhân hồi sức tích cực có cơn sốt mới và nghi ngờ viêm phổi hoặc có các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên mới (ví dụ: ho), chúng tôi đề nghị nên xét nghiệm mầm bệnh vi rút bằng cách sử dụng bảng NAAT(test khuếch đại axit nucleic) vi rút.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Hội thảo nhận thấy không đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo về việc thực hiện xét nghiệm máu thường quy đối với mầm bệnh virus (ví dụ: herpesvirus, adenovirus) ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường trong ICU.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với những bệnh nhân hồi sức tích cực có cơn sốt mới, chúng tôi khuyến cáo nên xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng PCR(polymerase chain reaction) dựa trên mức độ lây truyền trong cộng đồng.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Thăm dò hình ảnh học
Đối với những bệnh nhân phát triển sốt trong thời gian nằm ICU, chúng tôi khuyến cáo nên thực hiện chụp X quang ngực.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với những bệnh nhân trải qua phẫu thuật ngực, bụng hoặc vùng chậu gần đây, chúng tôi khuyến cáo nên thực hiện CT (phối hợp với chăm sóc phẫu thuật) như một phần của quá trình kiểm tra sốt nếu nguyên nhân ban đầu không được xác định rõ ràng.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với những bệnh nhân hồi sức tích cực bị sốt mà các xét nghiệm chẩn đoán khác không xác định được nguyên nhân, chúng tôi đề nghị nên thực hiện PET(positron emission tomography) hoặc CT(computed tomography) 18F-fluorodeoxyglucose (18F-FDG) nếu nguy cơ của việc vận chuyển bệnh nhân được coi là có thể chấp nhận được.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Hội đồng nhận thấy không đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo liên quan đến việc sử dụng phương pháp quét WBC(bạch cầu) cho bệnh nhân bị sốt mà không xác định được nguyên nhân.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với những bệnh nhân hồi sức tích cực có sốt và không có dấu hiệu hoặc triệu chứng ở bụng hoặc bất thường về chức năng gan và không có phẫu thuật bụng gần đây, chúng tôi khuyến cáo không nên sử dụng thường quy siêu âm bụng tiêu chuẩn hoặc POCUS(point-of-care ultrasound) như một thăm dò ban đầu.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Ở những bệnh nhân bị sốt và vừa mới phẫu thuật vùng bụng gần đây hoặc ở bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng ở bụng hoặc nghi ngờ có nguồn lây nhiễm từ ổ bụng (ví dụ: khám thực thể/POCUS bất thường, tăng transaminase, hoặc phosphatase kiềm và/hoặc bilirubin), chúng tôi khuyến cáo nên thực hiện siêu âm chẩn đoán ổ bụng tại giường tiêu chuẩn.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
transaminase(GOT, GPT), phosphatase kiềm(alkaline phosphatase)
Đối với những bệnh nhân hồi sức tích cực có sốt và X quang ngực bất thường, chúng tôi đề nghị nên thực hiện siêu âm lồng ngực tại giường khi sẵn có đủ kiến ​​thức chuyên môn để xác định tràn dịch màng phổi và bệnh lý nhu mô hoặc kẽ phổi một cách đáng tin cậy.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Hội đồng nhận thấy không đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo liên quan đến việc sử dụng siêu âm lồng ngực tại giường cho bệnh nhân bị sốt mà không có bất thường trên X quang ngực.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Thân nhiệt
Các phương pháp theo dõi nhiệt độ trung tâm, bao gồm cảm biến nhiệt đối với catheter động mạch phổi, ống thông bàng quang hoặc cảm biến nhiệt tại bóng chèn thực quản, được ưu tiên sử dụng khi các thiết bị này được đặt hoặc việc đo nhiệt độ chính xác là đặc biệt quan trọng để chẩn đoán và quản lý. Đối với những bệnh nhân không đặt các thiết bị này, chúng tôi đề nghị nên sử dụng nhiệt độ ở miệng hoặc trực tràng thay vì các phương pháp đo nhiệt độ khác kém tin cậy hơn (chẳng hạn như nhiệt độ ở nách hoặc màng nhĩ, nhiệt kế động mạch thái dương không xâm lấn hoặc nhiệt kế dạng chấm hóa chất).
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)

Mức độ khuyến cáo
Ký hiệu Mô tả
S (Strong) Mạnh
W (Weak) Yếu
BP (Best Practice) Thực hành tốt
N (No recommendation) Không khuyến cáo
Chất lượng bằng chứng
Ký hiệu Mô tả
H (High) Cao
M (Moderate) Trung bình
L (Low) Thấp
VL (Very Low) Rất thấp
N (No evidence) Không ghi nhận bằng chứng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. SCCM and IDSA Guidelines for Evaluating New Fever in Adult Patients in the ICU. 2023
 54 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP