ICU & ED
For Doctors and Nurses
Fibrosis-4 (FIB-4) index - chỉ số xơ hóa gan
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Fibrosis-4 (FIB-4) index - chỉ số xơ hóa gan

Fibrosis-4 (FIB-4) Index for Liver Fibrosis
 cập nhật: 26/7/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Đánh giá nguy cơ xơ hóa gan dựa trên độ tuổi, số lượng tiểu cầu và chỉ số men gan.

AST (GOT) (UI/L)
ALT (GPT) (U/L)
Tiểu cầu (x 109/L hoặc x 103/µL)
Tuổi (hoặc năm sinh)*
*Ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu(NAFLD) < 35 tuổi cần sử dụng đánh giá khác thay thế vì thang điểm đã được chứng minh là kém tin cậy hơn ở những bệnh nhân này, và ở bệnh nhân NAFLD > 65 tuổi sử dụng ngưỡng hiệu chỉnh để đánh giá nguy cơ.

Chỉ số FIB-4 là chỉ số đánh giá nguy cơ xơ hóa gan nặng(F3-F4 theo định nghĩa METAVIR), được phát triển từ nghiên cứu ở nhóm bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV bởi Sterling và cộng sự năm 2006. Để phân loại nguy cơ xơ gan dựa trên phân loại Ishak. Từ đó, ứng dụng vào từng nhóm bệnh nhân cụ thể để đưa ra chỉ định hoặc loại trừ sự cần thiết của sinh thiết gan, hoặc cần đề xuất các thăm dò bổ sung để chẩn đoán xơ gan.

Công thức tính chỉ số FIB-4:

FIB-4 = (tuổi x AST) / [Tiểu cầu x √(ALT)]

Mức độ Đặc điểm
F0 Không xơ hóa
F1 Xơ hóa khoảng cửa mà không có cầu nối
F2 Xơ hóa khoảng cửa với một vài cầu nối
F3 Xơ hóa với nhiều cầu nối mà không xơ gan
F4 Xơ gan
Điểm Mô tả
0 Không xơ hóa gan
1 Lan rộng dạng sợi ở một vài khu vực khoảng cửa, có hoặc không dạng sợi ngắn vùng vách
2 Lan rộng dạng sợi ở hầu hết khu vực khoảng cửa, có hoặc không dạng sợi ngắn vùng vách
3 Lan rộng dạng sợi ở hầu hết khu vực khoảng cửa, thỉnh thoảng có cầu nối khoảng cửa - cửa
4 Lan rộng dạng sợi khu vực khoảng cửa tạo nên cầu nối cửa-cửa cũng như cửa-chủ
5 Tạo nên cầu nối (cửa-của và/hoặc cửa-trung tâm) thỉnh thoảng có các nốt (xơ gan chưa hoàn toàn)
6 Xơ gan, có thẻ xảy ra hoặc xác định
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xơ gan là sinh thiết gan. Tuy nhiên, sinh thiết gan là một thủ thuật xâm lấn có liên quan đến các biến chứng và có những lo ngại về lỗi lấy mẫu và sự khác biệt giữa các kỹ thuật viên đọc giải phẫu bệnh và cách diễn giải kết quả. Do đó, một chỉ số không xâm lấn là cần thiết để xác định nhóm bệnh nhân không cần phải sinh thiết gan mà vẫn có thể chẩn đoán với độ chính xác cao. Sterling và cộng sự 2006 đã nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV phát triển thành chỉ số FIB-4.
FIB-4 Ý nghĩa
< 1,45 Dự đoán âm tính là 90% đối với xơ hóa gan tiến triển, độ nhạy 70%
1,45 - 3,25 Không xác định được nguy cơ, cần thăm dò bổ sung
> 3,25 Dự đoán dương tính là 65% đối với xơ hóa gan tiến triển, có độ đặc hiệu 97%

Những bệnh nhân có FIB-4 < 1,45 hoặc > 3,25 được chẩn đoán mà không cần thiết phải sinh thiết gan(tránh được sinh thiết gan) với độ chính xác 86% ở nhóm bệnh nhân đồng mắc HIV/HCV.
FIB-4 là phương pháp dự đoán xơ gan đơn giản, chính xác và chi phí thấp, với kết quả tương đương với các xét nghiệm thăm dò không xâm lấn khác và có thể làm giảm nhu cầu sinh thiết gan ở phần lớn bệnh nhân CHB.
FIB-4 Ý nghĩa
< 1,6 Dự đoán âm tính 93,2% xơ gan
1,6-3,6 Không xác định nguy cơ xơ gan, cần thăm dò bổ sung
> 3,6 Dự đoán dương tính 90,8% xơ gan
Sinh thiết gan có thể tránh được(không cần phải sinh thiết) ở nhóm bệnh nhân có FIB-4 < 1,6 và FIB > 3,6 điểm để loại trừ hoặc chẩn đoán xơ gan.
FIB-4 giúp chẩn đoán hoặc loại trừ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD). Ngày 24/06/2023, ADA đã bổ sung khuyến cáo mới và chi tiết về quản lý NAFLD cho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, theo đó chỉ số FIB-4 được lựa chọn để sàng lọc ban đầu thay thế cho việc sử dụng xét nghiệm men gan như hiện tại. Thang điểm này có độ đặc hiệu cao và có thể loại trừ được tính trạng xơ hóa gan tiến triển. Nếu người bệnh có tình trạng tăng men gan kéo dài trên 6 tháng nhưng điểm FIB-4 ở ngưỡng thấp thì cần đánh giá các nguyên nhân gây tổn thương gan khác. Tuy nhiên, FIB-4 chưa được kiểm chứng trên nhóm bệnh nhân trẻ em và không được khuyến cáo cho bệnh nhân < 35 tuổi. Ngoài ra ADA cũng đưa ra khuyến cáo hiệu chỉnh chỉ số FIB-4 cho bệnh nhân > 65 tuổi.
≤ 35 tuổi
Cần thực hiện thăm dò thay thế khác
Từ 36 đến 64 tuổi
FIB-4 Ý nghĩa
< 1,3 Loại trừ chẩn đoán xơ hóa gan nặng(*) tiến triển
1,3-2,67 Nguy cơ không xác định. Cần thăm dò bổ sung
> 2,67 Nguy cơ cao xơ hóa gan nặng(*) tiến triển
≥ 65 tuổi
FIB-4 Ý nghĩa
< 2,0 Loại trừ chẩn đoán xơ hóa gan nặng(*) tiến triển
2,0-2,67 Nguy cơ không xác định. Cần thăm dò bổ sung
> 2,67 Nguy cơ cao xơ hóa gan nặng(*) tiến triển
(*) Xơ hóa gan nặng được định nghĩa theo METAVIR giai đoạn F3-F4.
Đối với nhóm bệnh nhân nguy cơ thấp, loại trừ xơ hóa gan nặng, cần đánh giá lại sau 2-3 năm. Đối với nhóm bệnh nhân nguy cơ không xác định hoặc nguy cơ cao xơ hóa gan nặng: Cần thực hiện thăm dò bổ sung: Siêu âm đàn hồi đo mức độ xơ hóa gan (VCTE) hoặc định lượng ELF máu(chưa phổ biến). Kết quả kiểm tra:
  • Nếu vẫn nguy cơ cao thì cần khám chuyên khoa tiêu hóa-gan mật.
  • Nếu nguy cơ thấp, đánh giá lại sau 2-3 năm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Fibrosis-4 (FIB-4) Index for Liver Fibrosis. Mdcalc
  2. Fibrosis-4 (FIB-4) Calculator. Hepatitis C online
  3. Điểm METAVIR
  4. Cấp độ xơ hóa gan. Vinmec.com
  5. Giai đoạn Ishak: Thay đổi cấu trúc, xơ hóa, xơ gan. Uptodate
  6. Phát triển một chỉ số không xâm lấn đơn giản để dự đoán tình trạng xơ hóa nghiêm trọng ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV. Sterling và cộng sự 2006
  7. Xác nhận FIB-4 và so sánh với các chỉ số không xâm lấn đơn giản khác để dự đoán xơ hóa gan và xơ gan ở bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B. 2010
 46 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP