Phân nhóm nguy cơ tim mạch
Định hướng mục tiêu điều trị để làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch Chia sẻ

GIỚI THIỆU
Ước tính nguy cơ tim mạch (CV) tổng thể là một phần trong một quá trình liên tục. Các ngưỡng giới hạn(Cut-off) được sử dụng để xác định nguy cơ cao, trên thực tế, vừa có tính chất tùy ý vừa dựa trên các mức độ nguy cơ tại đó lợi ích của can thiệp đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong thực hành lâm sàng, cần cân nhắc đến các yếu tố thực tiễn liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe tại địa phương. Không chỉ những người có nguy cơ cao cần được nhận diện và điều trị, mà những người có nguy cơ trung bình cũng cần được tư vấn chuyên môn về thay đổi lối sống; trong một số trường hợp, cần thiết phải sử dụng thuốc để giảm nguy cơ xơ vữa động mạch.
Những người có nguy cơ thấp nên được tư vấn để duy trì tình trạng này. Do đó, mức độ can thiệp dự phòng nên được cá thể hóa theo tổng nguy cơ tim mạch của từng bệnh nhân. Yếu tố tác động mạnh nhất đến tổng nguy cơ tim mạch là tuổi, được xem như "thời gian tiếp xúc" với các yếu tố nguy cơ.
Các phân loại nguy cơ và mục tiêu LDL-C được đề xuất dựa trên bằng chứng tốt nhất, nhưng chỉ mang tính định hướng, cần áp dụng linh hoạt theo điều kiện thực tế.
Phân tầng nguy cơ tim mạch | |
---|---|
Nguy cơ rất cao |
|
Nguy cơ cao |
|
Nguy cơ trung bình |
|
Nguy cơ thấp |
|
(*)Tổng điểm SCORE2 và SCORE2-OP thay đổi theo nhóm tuổi(40 đến < 50 tuổi; 50 đến < 70 tuổi; và từ 70 tuổi trở lên).
Nguy cơ rất cao:
- ≥7,5% ở người < 50 tuổi
- ≥10% ở người 50 - 69 tuổi
- ≥15% ở người ≥70 tuổi
- 2,5 đến <7,5% ở người <50 tuổi
- 5 đến <10% ở người 50 - 69 tuổi
- 7,5 đến <15% ở người ≥ 70 tuổi
- <2,5% ở người < 50 tuổi
- <5% ở người 50 - 69 tuổi
- <7,5% ở người ≥70 tuổi
- Tăng huyết áp (Hypertension)
- Là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu.
- Huyết áp ≥ 140/90 mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp.
- Rối loạn lipid máu (Dyslipidemia)
- Tăng LDL-C, giảm HDL-C, tăng triglyceride.
- Đặc biệt lưu ý mức LDL-C trong phân tầng nguy cơ và điều trị.
- Đái tháo đường (Diabetes Mellitus)
- Tăng nguy cơ biến cố tim mạch gấp nhiều lần, đặc biệt là khi có tổn thương cơ quan đích.
- Cả đái tháo đường type 1 và 2 đều là yếu tố nguy cơ chính.
- Hút thuốc lá (Smoking)
- Gồm cả hút thuốc chủ động và thụ động.
- Là yếu tố nguy cơ độc lập và có khả năng gây tổn thương nội mạc.
- Tuổi
- Nam ≥ 50 tuổi, nữ ≥ 55 tuổi.
- Tuổi càng cao, nguy cơ tim mạch càng lớn.
- Tiền sử gia đình bệnh tim mạch sớm (Family history of premature cardiovascular disease)
- Bệnh tim mạch ở nam giới < 55 tuổi hoặc nữ giới < 65 tuổi trong gia đình trực hệ.
- Béo phì và thừa cân (Overweight and Obesity)
- Đặc biệt là béo bụng (vòng eo nam > 94 cm, nữ > 80 cm).
- BMI ≥ 25 là thừa cân, ≥ 30 là béo phì.
- Lối sống tĩnh tại (Physical inactivity)
- Ít vận động thể lực là yếu tố nguy cơ độc lập.
- Chế độ ăn không lành mạnh
- Giàu chất béo bão hòa, muối, đường; thiếu rau quả, cá, chất xơ.
Mục tiêu điều trị và mục tiêu phòng ngừa bệnh tim mạch | |
---|---|
Yếu tố | Mô tả |
Hút thuốc |
|
Chế độ ăn |
|
Hoạt động thể lực |
|
Cân nặng |
|
Huyết áp |
|
LDL-C | - Nguy cơ rất cao (dự phòng tiên phát hoặc thứ phát):
|
Non-HDL-C | Mục tiêu phụ:
|
ApoB | Mục tiêu phụ:
|
Triglycerid | Không có mục tiêu cụ thể, nhưng:
|
Đái tháo đường |
|
Phân tầng nguy cơ tim mạch và mục tiêu LDLC | ||
---|---|---|
Nguy cơ | Mục tiêu LDL-C | |
Thấp | < 3,0 mmol/L (116 mg/dL) | |
Trung bình | < 2,6 mmol/L (100 mg/dL) | |
Cao | < 1,8 mmol/L (70mg/dL) | |
Rất cao | < 1,4 mmol/L (55mg/dL) | |
Rất cao(*) | < 1,0 mmol/L (40mg/dL) |
Các mức mục tiêu của các thành phần lipid máu khác LDL-C | |
---|---|
NonHDL-C | Mức mục tiêu của non-HDL-C là <2,2 mmol/L (<85 mg/dL), <2,6 mmol/L (<100 mg/dL) và <3,4 mmol/L (<130 mg/dL) tương ứng với người có nguy cơ tim mạch rất cao, cao và trung bình. |
ApoB | Mức mục tiêu của ApoB là <65 mg/dL, <80 mg/dL, <100 mg/dL tương ứng với người có nguy cơ tim mạch rất cao, cao và trung bình. |
Triglycerid | Không có mức mục tiêu, nhưng <1,7 mmol/L (<150 mg/dL) là mức dành cho các trường hợp nguy cơ thấp. |
Lp(a) | Không có mức mục tiêu, nhưng <125 nmol/L có thể được cân nhắc. |
HDL-C | Không có khuyến cáo |
Xem thêm: Khuyến cáo điều trị rối loạn lipid máu 2024.