MELD score (cổ điển)
Model for End-Stage Liver Disease - Mô hình bệnh gan giai đoạn cuối Chia sẻ

GIỚI THIỆU
Điểm MELD cổ đỉnh (trước 2016) giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh gan, ước tính nguy cơ tử vong và xác định thứ tự ưu tiên ghép gan. Sử dụng ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên.
Bilirubin
Đơn vị
Creatinine
Đơn vị
INR
Chạy thận ≥ 2 lần/tuần qua?
Thực hiện
Kết quả..
Nguy cơ tử vong trong 90 ngày | |
---|---|
Điểm | Tỷ lệ tử vong |
< 9 | 1.9% |
10-19 | 6.0% |
20-29 | 19.6% |
30-39 | 52.6% |
> 40 | 71.3% |
Dựa vào điểm MELD gần nhất để xác định thời điểm yêu cầu xét nghiệm mới.
Điểm MELD và tần suất tính toán lại | |
---|---|
Điểm | Tuần suất tính toán lại |
≤ 10 | Mỗi năm |
11-18 | 3 tháng 1 lần |
19-24 | Cứ 30 ngày 1 lần |
≥ 25 | Mỗi tuần |
- Xem xét truyền tĩnh mạch N Acetyl Cystein khi bệnh nhân có biểu hiện
suy gan cấp, gồm một trong các tình huống sau:Sử dụng N Acetyl Cystein liều 100 mg/kg/24 giờ pha trong 1000 ml
Glucose 5% hoặc Natriclorid 0,9%, sử dụng 3 - 5 ngày.
- Có bệnh cảnh não gan và INR ≥ 1.5.
- MELD score ≥ 15.
* Lưu ý: phản ứng phản vệ khi sử dụng N Acetyl Cystein, không nên sử
dụng N Acetyl Cystein ở phụ nữ có thai hoặc cơ địa thiếu men G6PD.
- Xem xét thay huyết tương và/hoặc điều trị thay thế thận liên tục khi bệnh
nhân thất bại điều trị với N Acetyl Cystein sau 24 - 48 giờ (không cải thiện về
tri giác và/hoặc MELD score) hoặc có biểu hiện suy gan cấp kèm một trong
các yếu tố như tổn thương thận cấp, Bilirubin toàn phần ≥ 200 µmol/l, INR ≥
2,5, NH3 ≥ 150 mmol/l, lactate máu ≥ 5 kèm sốc không đáp ứng hồi sức nội
khoa hoặc pH < 7.35.
Xem thêm: Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn.