Phân loại nguy cơ người bệnh nhiễm SAR-CoV-2
Theo quyết định số: 3416/QĐ - BYT Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Phân loại giúp xác định cơ sở y tế tiếp nhận điều trị dựa vào các tiêu chí sau
Tiêu chí |
---|
Tuổi |
Đối tượng |
SpO2 Độ bão hòa Oxy trong máu mao mạch ngoại vi, khi không thở Oxy |
Tình trạng lâm sàng |
Để tối ưu hóa nguồn lực và duy trì hoạt động phòng chóng dịch hiệu quả, cần bố trí người bệnh nhiễm SAR-CoV-2 với những yếu tố nguy cơ và mức độ nặng khác nhau vào cơ sở điều trị và theo dõi phù hợp. Vì vậy, Bộ Y Tế đã ban hành quyết định hướng dẫn phân loại người bệnh nhiễm SAR-CoV-2 dựa trên các yếu tố như:
Sau khi được phân loại vào các nhóm nguy cơ theo màu: Xanh, Vàng, Cam, Đỏ. Ứng với từng nhóm sẽ có hướng xử trí tương ứng, đặc biệt quan trọng trong đó là chuyển người bệnh đến đúng TẦNG của Tháp 3 TẦNG.
- Yếu tố nguy cơ: Tuổi, bệnh nền
- Tiền sử tiêm vắc xin
- Biểu hiện lâm sàng, diễn tiến
Sau khi được phân loại vào các nhóm nguy cơ theo màu: Xanh, Vàng, Cam, Đỏ. Ứng với từng nhóm sẽ có hướng xử trí tương ứng, đặc biệt quan trọng trong đó là chuyển người bệnh đến đúng TẦNG của Tháp 3 TẦNG.
LƯU Ý:
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh, công tác thu dung và kết quả điều trị, ngành y tế từng địa phương có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung phân loại nguy cơ nếu thấy cần thiết để có biện pháp xử trí người bệnh nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
- Nhân viên y tế cần xử trí phân loại nhanh người nhiễm SARS-CoV-2, ưu tiên tất cả những người được phân loại mức ”nguy cơ rất cao” được đưa đến cơ sở y tế phù hợp gần nhất. Trong trường hợp đang tiến hành phân loại nhưng người bệnh có tình trạng cấp cứu cần can thiệp ngay thì không tiến hành áp dụng các nội dung xử trí theo hướng dẫn trên mà tiến hành vận chuyển và bố trí giường điều trị tại các bệnh viện kịp thời cho người bệnh.
- Đái tháo đường
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các bệnh phổi khác
- Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác)
- Bệnh thận mạn tính
- Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu
- Béo phì, thừa cân
- Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim)
- Bệnh lý mạch máu não
- Hội chứng Down
- HIV/AIDS
- Bệnh lý thần kinh, bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ
- Bệnh hồng cầu hình liềm
- Bệnh hen suyễn
- Tăng huyết áp
- Thiếu hụt miễn dịch
- Bênh gan ̣
- Rối loạn sử dụng chất gây nghiện
- Sử dụng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác
- Các loại bệnh hệ thống
- Ho
- Sốt (trên 37,5 độ C)
- Đau đầu
- Đau họng, rát họng
- Sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi
- Khó thở
- Đau ngực, tức ngực
- Đau mỏi người, đau cơ
- Mất vị giác
- Mất khứu giác
- Đau bụng, buồn nôn
- Tiêu chảy
- Rối loạn ý thức
- Khó thở, thở nhanh > 25 lần/phút hoặc SpO2 < 94%
- Nhịp tim nhanh > 120 nhịp/phút
- Huyết áp tụt, huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg
- Bất kỳ dấu hiệu bất thường khác mà nhân viên y tế chỉ định xử trí cấp cứu.