PICCO
Kiểm soát huyết động dựa theo các thông số PICCO Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Đến nay PiCCO vẫn được coi là phương pháp thăm dò huyết động hiện đại bởi nó có nhiều ưu điểm, cung cấp nhiều thông tin và độ tin cậy thông tin cao.
Chỉ số | Bình thường | Đơn vị |
---|---|---|
Oxy hóa máu | ||
ScvO2 Central Venous Oxygenation |
70 - 80 | % |
Lưu lượng | ||
SVI Stroke Volume Index |
33 - 47 | ml/beat/m2 |
CI Cardiac Index |
3.0 - 5.0 | L/min/m2 |
Tiền gánh | ||
GEDI Global End Diastolic Volume |
680 - 800 | mL/m2 |
ITBV Intra-thoracic Blood Volume Index |
850 - 1.000 | mL/m2 |
Đánh giá đáp ứng với bù dịch (thở máy) | ||
SVV Stroke Volume Variation |
0 - 10 | % |
PPV Pulse Pressure Variation |
0 - 10 | % |
Hậu gánh | ||
SVRI Systemic Vascular Resistance Index |
1.700 - 2.400 | dynes-sec/cm-5/m2 |
Sức co bóp cơ tim | ||
CFI Cardiac Function Index |
4.5 - 6.5 | 1/min |
GEF Global Ejection Fraction |
25 - 35 | % |
CPI Cardiac Power Index |
0.5 - 0.7 | W/m2 |
Phù phổi | ||
ELWI Extravascular Lung Water Index |
3.0 - 7.0 | ml/kg |
PVPI Pulmonary Vascular Permeability Index |
1.0 - 3.0 | -/- |
Việc lựa chọn phác đồ nào tùy thuộc vào kinh nghiệm, sở thích của người điều trị
Mục tiêu MAP ≥ 65 mmHg, CI > 3.0 L/min/m2 và ScvO2 > 70%
Điều kiện để đánh giá SVV: Áp dụng cho bệnh nhân thở máy, yêu cầu không chống máy (an thần, gây mê), Thể tích khí ưu thông (Vt) 8-15 ml/kg cân nặng dự đoán PBW, PEEP : 0 - 5 cmH2O. Không có mở ngực(dẫn lưu dịch màng phổi), không tràn dịch màng tim, áp lực ổ bụng bình thường, nhịp xoang.
Khi áp dụng phương pháp hòa loãng nhiệt sẽ đo được các chỉ số: iCO, iCI, GEDI, ITBI, ELWI,..
Mục tiêu chung MAP ≥ 65 mmHg, CI > 3.0 L/min/m2 và ScvO2 > 70%. Khi nào chọn thuốc vận mạch, khi nào chọn thuốc tăng co bóp cơ tim để đạt MAP ≥ 65 mmHg
Mục tiêu chung MAP ≥ 65 mmHg, CI > 3.0 L/min/m2 và ScvO2 > 70%. Khi nào chọn thuốc vận mạch, khi nào chọn thuốc tăng co bóp cơ tim để đạt MAP ≥ 65 mmHg
- Đầu tiên để tối ưu hóa huyết áp trung bình (MAP) cần phải đảm bảo chỉ số tim (CI) ở mức bình thường > 3.0 L/min/m2(tối thiểu > 2.5).
- Để đảm bảo CI: trước tiên phải đảm bảo tiền tải tức chỉ số tổng thể tích cuối tâm trương (GEDI).
- Để đảm bảo GEDI cần phải tối ưu chỉ số sức cản mạch hệ thống (SVRI) 1.700 - 2.400.
- Trường hợp SVRI < 1.700 chứng tỏ có hiện tượng giãn mạch, lúc này nên chọn thuốc vận mạch: Noradrenalin
- Đến khi SVRI đạt 1.700 - 2.400 mà GEDI >> CI chưa đạt: truyền dịch cho đến khi GEDI đạt 680 - 800
- Nếu GEDI đạt 680 - 800 mà CI < 3.0 thì lúc này dùng thuốc tăng co bóp cơ tim: Dobutamin.
- Nếu CI > 3.0 rồi mà MAP < 65 mmHg thì lúc này dùng Noradrenalin để nâng huyết áp.
Chiến lượt trong phù phổi khi ELWI > 10 ml/kg
- Nếu chỉ số sức cản mạch hệ thống SVRI > 2400 xem xét giảm liều vận mạch Noradrenalin, thuốc giãn mạch khi cần để SVRI 1.700 - 2.400.
- Khi SVRI đạt mục tiêu mà GEDI > 800: xem xét lợi tiểu, mục tiêu GEDI 680 - 800
- Khi đã tối ưu SVRI, GEDI rồi mà CI < 3.0 : sử dụng Dobutamin để nâng CI > 3.0.
- Trong trường hợp bệnh nhân phù toàn thân, xem xét phối hợp lợi tiểu + Albumin + Noradrenalin.
Đây là phác đồ cực kỳ đơn giản được đề xuất bởi hscc.vn, theo các nguyên lý của tuần hoàn.
Các thuốc điều trị thường dùng
- Thuốc vận mạch: Noradrenalin (ưu tiên), lực chọn khác (tác dụng phụ thuộc liều): Adrenalin, Dopamin.
- Thuốc tăng co bóp cơ tim: Dobutamin (cũng có tác dụng giãn mạch nhẹ)
- Thuốc giãn mạch: Nitroglycerine
- Thuốc lợi tiểu: Furosemide