ICU & ED
For Doctors and Nurses
Resistance and Compliance
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Resistance and Compliance

Airway Resistance (Raw) and Static Lung Compliance (Cst)
 cập nhật: 8/5/2022
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Sức cản đường thở (Airway Resistance) gọi tắt là Raw hoặc sức cản của hệ thống hô hấp Rrs và độ giãn nỡ phổi tĩnh (Static Lung Compliance) gọi tắt là Cst hoặc độ giãn nở hệ thống hô hấp Cplrs là thuật ngữ thở máy được sử dụng để nhận biết mức độ cản trở sự lưu thông khí của đường thở và khả năng giãn nở của phổi đáp ứng với lưu lượng khí đưa vào và thở ra trong một chu kỳ hô hấp. Từ đó tầm soát và xử trí nguyên nhân gây ra.

Vtexp(mL)
Ppeak (cmH₂O)
Pplat (cmH₂O)
PEEPtot (cmH₂O)
Flowins (lít/phút)
Thực hiện
Kết quả...

Chỉ số Kết quảÝ nghĩa
Raw
Sức cản đường thở
4-6 (< 10)
cmH2O/L/s
Bình thường
> 15
cmH2O/L/s
Tăng
Cst
Độ giãn nở phổi (tĩnh)
50-70 (50-100)
mL/cmH2O
Bình thường
< 40
mL/cmH2O
Giảm
  • Viêm tiểu phế quản
  • Hen phế quản
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
  • Phù nề đường thở trong phản vệ
  • Ứ đọng đàm
  • Ống nội khí quản hẹp, tắc đàm, sai vị trí, gấp khúc
  • Phin lọc ẩm bị tắc
  • Hội chứng nguy kịch(suy) hô hấp cấp tính (ARDS)
  • Xẹp phổi
  • Tràn dịch/ khí màng phổi
  • Xơ phổi
  • Thành ngực cứng
  • Viêm phổi lan tỏa (virus)
  • Ngạt nước
  • Phù phổi cấp
  • Chấn thương ngực
  • Bệnh màng trong
  • Chướng bụng (tăng áp lực ổ bụng)
Ngược lại, tăng Cst thường gặp trong khí phế thủng.
Bệnh lý yêu cầu phải thở máy hỗ trợ nhưng không có bệnh lý tại phổi hoặc đường hô hấp
  • Chấn thương sọ não
  • Viêm não - màng não
  • Ngộ độc thuốc ngủ
  • Wernidg-Hoffmann
  • Hội chứng Guillain Barre
  • Nhược cơ,...

Chủ đề được cố vấn chuyên môn bởi:
Chuyên gia thở máy
Ths. Bs. Đặng Thanh Tuấn
TK. Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Nhi Đồng 1
Bệnh nhân phải được an thần, không thở chủ động khi đo, hút đàm sạch cho đường thở thông thoáng, đảm bảo áp lực bóng chèn của nội khí quản tránh rò rỉ khí.
  • Vtexp: Thể tích khí lưu thông thở ra của bệnh nhân (máy thở đo được).
  • Ppeak: Áp lực đỉnh hít vào
  • Pplat: Áp lực bình nguyên. Có 2 cách để lấy Pplat, cách 1 là thao tác nhấn nút Inspiratory Pause trên máy thở, cách 2 là thiết lập thời gian TiPause trong thông số cài đặt của Mode thở thể tích (cách 2 này sẽ đo được Pplat liên tục theo mỗi nhịp thở). 
  • PEEPtot: là PEEP thực của bệnh nhân, đo bằng cách nhấn nút Expiratory Pause, kết quả total PEEP (PEEPtot).
  • Flowins: Tốc độ dòng hít vào.
Lưu ý: Kết quả đo Compliance tĩnh không phụ thuộc vào chế độ thở VCV hay PCV, dạng sóng lưu lượng trong VCV là vuông hay giảm. Đo Resistance tĩnh yêu cầu phải đo trong chế độ VCV với lưu lượng vuông vì khi đó thông số flow hằng định. Đo PEEPtot yêu cầu bệnh nhân không có trigger trong giai đoạn thở ra, vì vậy cần phải an thần và giãn cơ thật tốt ở bệnh nhân có nhịp tự thở.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Common Equations and Rules of Thumb in the Intensive Care Unit. Ciritical Care 2018
  2. Đại cương về máy thở, thông khí áp lực dương. Bs. Đặng Thanh Tuấn. BVNĐ 1
  3. Your First Shift in the Unit: Demystifying Ventilator Alarms
  4. Cách đo cơ học hô hấp trong quá trình thở máy kiểm soát. MARCO GIANI, ALFIO BRONCO, GIACOMO BELLANI. BẢN DỊCH CỦA BS. ĐẶNG THANH TUẤN – BV NHI ĐỒNG 1
  5. Peak inspiratory pressure. Health JADE
 1680 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP