Itraconazole
Kháng nấm nhóm Azole, biệt dược: JAMP Itraconazole; MINT-Itraconazole; ODAN Itraconazole; Sporanox; Tolsura Chia sẻ
- GIỚI THIỆU
- LIỀU DÙNG
- Trẻ em
- Bệnh viện Nhi Đồng 1
- Viêm phổi dị ứng do Aspergillus ở bệnh nhân xơ nang
- Bệnh nấm Blastomyces, nhiễm trùng ngoài hệ thần kinh trung ương (non-CNS)
- Bệnh nấm Candida: Bệnh nhân nhiễm HIV
- Coccidioidomycosis (Nhiễm nấm Coccidioides)
- Viêm màng não do Cryptococcus
- Bệnh nấm Histoplasma (Histoplasmosis)
- Bệnh vi nấm Microsporidia lan tỏa do Trachipleistophora hoặc Anncaliia
- Bệnh nấm Sporothrix (Sporotrichosis)
- Bệnh nấm Talaromyces (trước đây gọi là penicilliosis)
- Nấm da đầu (Tinea capitis) – thuốc thay thế
- Nấm da thân (Tinea corporis), nấm bẹn (Tinea cruris) và nấm bàn chân (Tinea pedis) – thuốc thay thế
- Điều chỉnh liều khi điều trị phối hợp thuốc
- Liều dùng: Suy thận ở trẻ em
- Liều dùng: Suy gan ở trẻ em
- Người lớn
- Aspergillosis (Bệnh nấm phổi do Aspergillus)
- Blastomycosis (Bệnh nấm Blastomyces)
- Candidiasis (Nhiễm nấm Candida)
- Coccidioidomycosis (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Histoplasmosis (Bệnh nấm Histoplasma capsulatum)
- Nhiễm nấm móng (Onychomycosis) (thuốc thay thế)
- Bệnh nấm Paracoccidioides (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Bệnh nấm Sporothrix (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Bệnh nấm Talaromyces (trước đây gọi là penicilliosis) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Nhiễm nấm da (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Điều chỉnh liều khi dùng đồng thời với các thuốc khác
- Liều dùng: Suy thận – Người lớn
- Liều dùng: Suy gan – Người lớn
- Liều dùng: Người cao tuổi
- CÁCH DÙNG
- Cách dùng: Trẻ em
- Cách dùng: Người lớn
- CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định được phê duyệt ở trẻ em
- Chỉ định được phê duyệt ở người lớn
- Sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt ở người lớn
- LƯU Ý VỀ SINH SẢN VÀ CHẾ ĐỘ ĂN
- Lưu ý khi sử dụng trong thai kỳ
- Lưu ý khi cho con bú
- Lưu ý về chế độ ăn uống
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU
Tại Việt Nam:
- Viên: 100 mg
- Thông tin về tá dược được cung cấp khi có sẵn (thường hạn chế, đặc biệt đối với thuốc gốc); cần tham khảo nhãn sản phẩm cụ thể. [DSC] = Sản phẩm đã ngừng lưu hành.
- Viên nang, dùng đường uống:
- Sporanox: 100 mg [chứa tinh bột ngô, D&C Red #22 (eosine), FD&C Blue #1 (brilliant blue), FD&C Blue #2 (indigotine, indigo carmine)].
- Sporanox Pulsepak: 100 mg [DSC] [chứa tinh bột ngô, D&C Red #22 (eosine), FD&C Blue #1 (brilliant blue), FD&C Blue #2 (indigotine, indigo carmine)].
- Tolsura: 65 mg.
- Generic(dạng thuốc gốc): 100 mg.
- Dung dịch uống:
- Sporanox: 10 mg/mL (150 mL [DSC]) [chứa hydroxypropyl-beta-cyclodextrin, propylene glycol, saccharin sodium].
- Generic: 10 mg/mL (10 mL, 150 mL).
- Thông tin về tá dược được cung cấp khi có sẵn (thường hạn chế, đặc biệt đối với thuốc gốc); cần tham khảo nhãn sản phẩm cụ thể. [DSC] = Sản phẩm đã ngừng lưu hành.
- Viên nang, dùng đường uống:
- Sporanox: 100 mg [chứa D&C Red #22 (eosine), FD&C Blue #1 (brilliant blue), FD&C Blue #2 (indigotine, indigo carmine)].
- Generic: 100 mg.
- Dung dịch uống:
- Sporanox: 10 mg/mL ([DSC]) [chứa hydroxypropyl-beta-cyclodextrin, propylene glycol, saccharin sodium].
- Generic: 10 mg/mL (150 mL).
- Hướng dẫn về liều dùng:
- Thông tin về dạng bào chế: Các dạng thuốc uống không thể thay thế cho nhau. Thông thường, dung dịch uống được ưu tiên sử dụng vì có khả năng hấp thu tốt hơn. Mức độ hấp thu qua đường uống khác nhau giữa các bệnh nhi, do đó nên theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh để đảm bảo đạt nồng độ điều trị hiệu quả mà không gây độc tính.
- Dạng viên nang: Có hai công thức khác nhau (Sporanox [100 mg] và Tolsura [65 mg]) không thể thay thế cho nhau; khi sử dụng dạng viên nang, liều được trình bày tương ứng với viên nang 100 mg (ví dụ: Sporanox).
- Các yếu tố lâm sàng cần lưu ý: Liều khởi đầu được khuyến cáo nêu dưới đây; với hầu hết các chỉ định, liều nên được điều chỉnh dựa trên kết quả theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.
- Liều dùng chung: Dữ liệu còn hạn chế. Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Uống: 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 100 mg/lần. Có thể cần liều tối đa cao hơn cho một số chỉ định cụ thể (xem phần liều dùng theo chỉ định).
- 5 mg/kg/liều mỗi 12 giờ (tối đa 200-400 mg/ngày) uống.
- Dữ liệu còn hạn chế. Lưu ý: Thông thường, chỉ được khuyến cáo sử dụng trong các trường hợp đáp ứng kém với corticosteroid, có độc tính hoặc phụ thuộc corticosteroid, hoặc khi bệnh tái phát.
- Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Uống: 5 mg/kg/lần mỗi 12 đến 24 giờ trong 3 đến 6 tháng; liều tối đa: 200 mg/lần. Có thể cần liều tối đa cao hơn dựa trên nồng độ thuốc trong huyết thanh.
- Dữ liệu còn hạn chế.
- Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Dung dịch uống: Uống 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 200 mg/lần.
- Thời gian điều trị: Cần cá thể hóa tùy theo mức độ nặng, vị trí nhiễm trùng và đáp ứng điều trị. Thời gian điều trị thông thường cho bệnh mức độ nhẹ đến trung bình là từ 6 đến 12 tháng.
- Đối với bệnh nặng, khuyến cáo điều trị khởi đầu bằng amphotericin B trong 1 đến 2 tuần, sau đó tiếp tục bằng itraconazole trong 6 đến 12 tháng.
- Thời gian điều trị ≥12 tháng được khuyến cáo cho nhiễm trùng xương hoặc ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Dữ liệu còn hạn chế. Lưu ý: Thông thường, chỉ sử dụng như thuốc thay thế hoặc cho các trường hợp kháng fluconazole.
- Điều trị nhiễm nấm Candida miệng - họng:
- Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Dung dịch uống: Uống 2,5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 7 đến 14 ngày; liều tối đa: 100 đến 200 mg/lần.
- Thanh thiếu niên: Dung dịch uống: Uống 200 mg mỗi 24 giờ trong 7 đến 14 ngày.
- Điều trị nhiễm nấm Candida thực quản:
- Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Dung dịch uống: Uống 2,5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong ít nhất 21 ngày và kéo dài thêm ít nhất 2 tuần sau khi hết triệu chứng.
- Thanh thiếu niên: Dung dịch uống: Uống 200 mg mỗi 24 giờ trong 14 đến 21 ngày.
- Nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo, không biến chứng: Thanh thiếu niên: Dung dịch uống: Uống 200 mg mỗi 24 giờ trong 3 đến 7 ngày.
Điều trị:
- Nhiễm xương và/hoặc khớp:
- Lưu ý: Trong một số trường hợp (ví dụ: bệnh nặng hoặc bệnh nhân nhiễm HIV), nên bắt đầu điều trị bằng một chế phẩm amphotericin B, sau đó chuyển sang azole đường uống. Tổng thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và tình trạng miễn dịch, nhưng thông thường ≥ 1 năm (và có thể lâu hơn, ví dụ: 3 năm hoặc suốt đời).
- Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Đường uống: 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ. Liều tối đa: 200 mg/lần.
- Viêm màng não do Coccidioides: Lưu ý: Bắt đầu điều trị bằng một chế phẩm amphotericin B cho đến khi có cải thiện lâm sàng, sau đó có thể chuyển sang triazole; fluconazole là thuốc được ưu tiên, còn itraconazole được xem là lựa chọn thay thế cho thanh thiếu niên; itraconazole không được khuyến cáo cho trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ.
- Thanh thiếu niên nhiễm HIV: Đường uống: 200 mg mỗi 8 đến 12 giờ. Điều trị suốt đời do tỷ lệ tái phát cao.
- Viêm phổi khu trú (bệnh nhẹ): Bệnh nhân nhiễm HIV: Thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng, thường ≥ 3 đến 6 tháng.
- Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Đường uống: 2 đến 5 mg/kg/lần mỗi 8 giờ trong 3 ngày đầu, sau đó 2 đến 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ. Liều tối đa: 200 mg/lần.
- Bệnh nhân nhiễm HIV: Khuyến cáo điều trị suốt đời cho bệnh nhân có viêm màng não hoặc bệnh lan tỏa; cũng có thể cân nhắc sau bệnh nhẹ nếu CD4 < 250 tế bào/mm³ hoặc tỷ lệ CD4 < 15%.
- Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Đường uống: 2 đến 5 mg/kg/lần, 2 lần mỗi ngày. Liều tối đa: 200 mg/lần.
Bệnh nhân nhiễm HIV: Dữ liệu còn hạn chế. Lưu ý: Giai đoạn điều trị khởi đầu bằng amphotericin B kết hợp flucytosine được khuyến cáo thực hiện trong ít nhất 2 tuần, sau đó chuyển sang giai đoạn điều trị củng cố và dự phòng thứ phát. Fluconazole là thuốc được ưu tiên cho giai đoạn củng cố và dự phòng thứ phát vì itraconazole cho kết quả kém hơn. Các hướng dẫn hiện nay không còn khuyến cáo sử dụng itraconazole cho thanh thiếu niên và người lớn; tham khảo hướng dẫn chi tiết để biết thêm thông tin.
- Điều trị củng cố:
- Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Dung dịch uống (ưu tiên sử dụng):
- Liều nạp ban đầu: Đường uống: 2,5 đến 5 mg/kg/lần, 3 lần mỗi ngày trong 3 ngày; liều tối đa: 200 mg/lần.
- Liều duy trì: Đường uống: 5 đến 10 mg/kg/ngày, chia 1 đến 2 lần mỗi ngày trong tối thiểu 8 tuần; liều tối đa mỗi ngày: 400 mg/ngày.
- Dự phòng thứ phát (điều trị duy trì mạn tính):
- Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Dung dịch uống: Đường uống: 5 mg/kg/lần mỗi 24 giờ; liều tối đa: 200 mg/lần.
- Có thể xem xét ngừng điều trị ở bệnh nhân ≥ 6 tuổi đã được điều trị kháng virus (ART) ít nhất 3 tháng, có số lượng tế bào CD4 ≥ 100 tế bào/mm³ và tải lượng virus dưới ngưỡng phát hiện.
Dữ liệu còn hạn chế
Điều trị:
Điều trị:
- Bệnh phổi, thể cấp nguyên phát: Lưu ý: Đối với bệnh nặng, nên khởi đầu điều trị bằng một chế phẩm amphotericin B, sau đó chuyển sang itraconazole.
- Bệnh nhân nhiễm HIV: Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Dung dịch uống (ưu tiên): Đường uống: Liều khởi đầu 2 đến 5 mg/kg/lần mỗi 8 giờ trong 3 ngày, sau đó 2 đến 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong ≥12 tháng; liều tối đa: 200 mg/lần. Thời gian điều trị 12 tuần có thể đủ đối với trẻ có miễn dịch tế bào chức năng (tỷ lệ CD4 >20% hoặc nếu ≥6 tuổi, số lượng tế bào CD4 >300 tế bào/mm³) khi tình trạng lâm sàng được cải thiện và nồng độ kháng nguyên trong nước tiểu giảm.
- Bệnh nhân không nhiễm HIV: Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Dung dịch uống (ưu tiên): Đường uống: 2,5 đến 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 6 đến 12 tuần; liều tối đa: 200 mg/lần.
- Bệnh lan tỏa: Lưu ý: Đối với bệnh nặng, nên khởi đầu điều trị bằng một chế phẩm amphotericin B, sau đó chuyển sang itraconazole.
- Bệnh nhân nhiễm HIV: Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Dung dịch uống (ưu tiên): Đường uống: Liều khởi đầu 2 đến 5 mg/kg/lần mỗi 8 giờ trong 3 ngày, sau đó 2 đến 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong ≥12 tháng; liều tối đa: 200 mg/lần.
- Bệnh nhân không nhiễm HIV: Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Dung dịch uống (ưu tiên): Đường uống: 2,5 đến 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong ≥3 đến 12 tháng; thời gian điều trị phụ thuộc vào tình trạng miễn dịch, mức độ nặng và đáp ứng lâm sàng.
- Dự phòng tiên phát: Thanh thiếu niên nhiễm HIV: Đường uống: 200 mg mỗi ngày một lần. Lưu ý: Chỉ được khuyến cáo ở thanh thiếu niên có số lượng tế bào CD4 <150 tế bào/mm³ và có nguy cơ cao do phơi nhiễm nghề nghiệp hoặc sống trong khu vực lưu hành cao bệnh nấm Histoplasma.
- Dự phòng thứ phát (điều trị duy trì mạn tính): Lưu ý: Không cần thiết cho tất cả bệnh nhân; xem hướng dẫn chi tiết trong khuyến cáo điều trị.
- Bệnh nhân nhiễm HIV: Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Dung dịch uống (ưu tiên): Đường uống: 5 đến 10 mg/kg/lần mỗi ngày; liều tối đa: 200 mg/lần.
- Bệnh nhân không nhiễm HIV: Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Đường uống: 5 mg/kg/lần mỗi ngày; liều tối đa: 200 mg/lần.
Dữ liệu còn hạn chế
- Điều trị:
- Thanh thiếu niên nhiễm HIV: Đường uống: 400 mg mỗi ngày một lần, phối hợp với albendazole.
Dữ liệu còn hạn chế
- Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Thể bạch huyết - da hoặc thể da khu trú: Dung dịch uống (ưu tiên): Đường uống: 3 đến 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 200 mg/lần. Tiếp tục điều trị 2 đến 4 tuần sau khi tất cả các tổn thương đã khỏi; tổng thời gian điều trị thông thường: 3 đến 6 tháng.
- Điều trị duy trì (step-down : xuống thang) cho thể nội tạng hoặc thể lan tỏa (sau điều trị ban đầu và có đáp ứng lâm sàng với amphotericin B): Dung dịch uống (ưu tiên): Đường uống: 3 đến 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 200 mg/lần. Tiếp tục điều trị trong ≥12 tháng.
Bệnh nhân nhiễm HIV – Dữ liệu còn hạn chế
- Dự phòng tiên phát: Lưu ý: Chỉ được khuyến cáo cho bệnh nhân đang sinh sống hoặc đi đến các khu vực lưu hành cao tại miền Bắc Thái Lan, Việt Nam hoặc miền Nam Trung Quốc, có số lượng tế bào CD4 <100 tế bào/mm³ và không thể tiếp cận liệu pháp kháng retrovirus hiệu quả.
- Thanh thiếu niên: Đường uống: 200 mg mỗi ngày một lần. Đối với người sống trong khu vực lưu hành cao, tiếp tục điều trị cho đến khi số lượng CD4 >100 tế bào/mm³ và đã duy trì được ức chế virus bền vững với liệu pháp kháng retrovirus trong ≥6 tháng. Đối với người đi du lịch, bắt đầu dự phòng 3 ngày trước khi khởi hành và tiếp tục trong 1 tuần sau khi rời khỏi vùng lưu hành.
- Điều trị (giai đoạn củng cố): Thanh thiếu niên: Đường uống: 200 mg mỗi 12 giờ trong 10 tuần; khởi đầu sau khi hoàn tất giai đoạn điều trị tấn công bằng amphotericin B.
- Dự phòng thứ phát (điều trị duy trì mạn tính): Thanh thiếu niên: Đường uống: 200 mg mỗi ngày một lần. Có thể xem xét ngừng điều trị khi số lượng tế bào CD4 >100 tế bào/mm³ và đã duy trì được ức chế virus bền vững với liệu pháp kháng retrovirus trong ≥6 tháng.
Dữ liệu còn hạn chế
- Phác đồ liên tục: Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Đường uống: 5 mg/kg/lần mỗi ngày; liều tối đa: 200 mg/lần. Nếu sử dụng dạng dung dịch uống, một số chuyên gia khuyến cáo liều thấp hơn là 3 mg/kg/lần mỗi ngày. Thời gian điều trị thường từ 2 đến 6 tuần; có thể kéo dài đến 12 tuần, đặc biệt trong trường hợp nhiễm Microsporum canis.
- Phác đồ ngắt quãng (pulse regimen): Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Đường uống: 5 mg/kg/ngày dùng một lần hoặc chia mỗi 12 giờ, trong 1 đến 3 đợt điều trị kéo dài 1 tuần (mỗi đợt gọi là một “pulse”). Khoảng cách giữa các đợt: 2 tuần giữa đợt thứ nhất và thứ hai, 3 tuần giữa đợt thứ hai và thứ ba. Liều tối đa: 200 mg/lần. Cần đánh giá lâm sàng da đầu sau mỗi đợt điều trị 1 tuần để quyết định có cần tiếp tục đợt tiếp theo hay không. Nếu sử dụng dạng dung dịch uống, một số chuyên gia khuyến cáo liều thấp hơn là 3 mg/kg/lần mỗi ngày. Ngoài ra, có thể cân nhắc phác đồ ngắt quãng gồm 1 tuần điều trị bằng itraconazole mỗi tháng trong 2 đến 4 tháng (tức là nghỉ 3 tuần giữa các đợt).
Dữ liệu còn hạn chế
- Lưu ý: Điều trị đường uống chỉ nên sử dụng khi bệnh không đáp ứng với điều trị tại chỗ hoặc trong trường hợp nhiễm nấm lan rộng hay nặng.
- Trẻ em và thanh thiếu niên: Đường uống: 3 đến 5 mg/kg/ngày, dùng một lần mỗi ngày hoặc chia mỗi 12 giờ trong 1 đến 2 tuần; liều tối đa: 200 mg/lần. Một số bệnh nhân có thể cần thời gian điều trị dài hơn.
- Có những tương tác thuốc đáng kể, đòi hỏi phải điều chỉnh liều hoặc tần suất dùng thuốc, hoặc tránh phối hợp.
- Tham khảo cơ sở dữ liệu về tương tác thuốc để biết thêm thông tin chi tiết.
- Không thể thẩm tách.
- Hướng dẫn của nhà sản xuất khuyến cáo sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận; có thể cần điều chỉnh liều.
- Ở người lớn, dữ liệu còn hạn chế cho thấy không cần điều chỉnh liều trong suy thận; nên áp dụng theo dõi nồng độ thuốc trong máu để điều chỉnh liều phù hợp.
- Không có khuyến cáo điều chỉnh liều cụ thể trong hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng ngộ độc thuốc.
Hướng dẫn liều dùng
- Liều dùng: Đối với hầu hết các chỉ định, cần điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh để đảm bảo hiệu quả và tránh độc tính. Thời điểm và tần suất theo dõi nồng độ được cá thể hóa.
- Thông tin về dạng bào chế: Do có sự khác biệt về sinh khả dụng, các dạng bào chế itraconazole không thể thay thế cho nhau. Thông thường, dung dịch uống được ưu tiên sử dụng do khả năng hấp thu được cải thiện. Tolsura (viên nang 65 mg) có cách dùng liều khác với các dạng bào chế khác.
- Dị ứng phế quản - phổi do Aspergillus:
Lưu ý: Chỉ sử dụng cho bệnh nhân không thể giảm liều corticosteroid hoặc có đợt cấp của dị ứng phế quản - phổi do Aspergillus.
- Dung dịch hoặc viên nang (100 mg): Uống 200 mg hai lần mỗi ngày trong ≥16 tuần phối hợp với corticosteroid toàn thân; có thể dùng liều nạp 200 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày đầu điều trị.
- Viên nang (65 mg): Uống 130 mg hai lần mỗi ngày trong ≥16 tuần phối hợp với corticosteroid toàn thân.
- Dạng hang mạn tính ở phổi:
- Dung dịch hoặc viên nang (100 mg): Uống 200 mg hai lần mỗi ngày; đối với bệnh nhân yếu hoặc có cân nặng thấp (ví dụ: BMI <18,5), một số chuyên gia khuyến cáo tổng liều hàng ngày là 300 mg (200 mg buổi sáng và 100 mg buổi tối).
- Thời gian điều trị: Ít nhất 6 đến 12 tháng; một số bệnh nhân có thể cần điều trị kéo dài, thậm chí suốt đời.
- Thể xâm lấn (thuốc thay thế):
Lưu ý: Itraconazole thường không được khuyến cáo; chỉ sử dụng cho bệnh nhân có bệnh nhẹ khi không có hoặc không thể dùng liệu pháp khác.
- Dung dịch (ưu tiên) hoặc viên nang (100 mg): Uống 200 mg hai lần mỗi ngày; có thể dùng liều nạp 200 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày đầu điều trị.
- Viên nang (65 mg): Uống 130 mg một hoặc hai lần mỗi ngày; có thể dùng liều nạp 130 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày đầu điều trị.
- Thời gian điều trị: Tối thiểu 6 đến 12 tuần, tùy theo mức độ và thời gian ức chế miễn dịch, vị trí bệnh, và đáp ứng điều trị; bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể cần điều trị kéo dài hơn.
Lưu ý: Dùng trong điều trị ban đầu cho bệnh mức độ nhẹ đến trung bình hoặc điều trị duy trì sau khi đã dùng amphotericin B đối với trường hợp nhiễm nặng hơn.
- Dung dịch hoặc viên nang (100 mg):
- Liều nạp: Uống 200 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày đầu.
- Liều duy trì:
- Bệnh nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường: Uống 200 mg một đến hai lần mỗi ngày.
- Bệnh mức độ trung bình nặng đến nặng hoặc bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Uống 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Nhiễm ở hệ thần kinh trung ương (thuốc thay thế): Uống 200 mg hai đến ba lần mỗi ngày.
- Viên nang (65 mg):
- Uống 130 mg một lần mỗi ngày; nếu không cải thiện hoặc có dấu hiệu tiến triển của nhiễm nấm, tăng liều từng bước 65 mg đến tối đa 260 mg/ngày (liều >130 mg/ngày nên chia làm 2 lần uống).
- Có thể dùng liều nạp 130 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày đầu điều trị.
- Thời gian điều trị: 6 đến 12 tháng; ≥12 tháng được khuyến cáo cho bệnh nhân bị nhiễm lan tỏa mức độ trung bình nặng đến nặng, nhiễm xương - khớp hoặc hệ thần kinh trung ương, và cho tất cả bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Lưu ý: Thường được dành cho các trường hợp kháng fluconazole hoặc dùng như thuốc khởi đầu thay thế. Không khuyến cáo sử dụng dạng viên nang.
- Nhiễm Candida thực quản: Dạng dung dịch uống: 200 mg uống mỗi ngày một lần trong 14 đến 28 ngày.
- Nhiễm Candida miệng - họng: Dạng dung dịch uống: 200 mg uống mỗi ngày một lần.
- Thời gian điều trị: 7 đến 14 ngày cho điều trị ban đầu, hoặc tối đa 28 ngày đối với bệnh dai dẳng.
- Nhiễm Candida âm hộ - âm đạo (thuốc thay thế, sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt): Dạng dung dịch uống: 200 mg uống mỗi ngày một lần trong 3 đến 7 ngày.
- Lưu ý: Một số chuyên gia khuyến cáo dùng 200 mg hai lần mỗi ngày trong 7 đến 14 ngày đối với trường hợp nhiễm C. krusei đã được xác định và vẫn còn triệu chứng sau điều trị bằng azole tại chỗ.
Lưu ý: Cần khởi trị bằng thuốc kháng nấm đường tiêm đối với các trường hợp bệnh nặng.
- Nhiễm ở xương và/hoặc khớp: Dạng dung dịch uống hoặc viên nang (100 mg): 200 mg uống hai lần mỗi ngày; một số chuyên gia khuyến cáo dùng 200 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày đầu, sau đó 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Đối với bệnh nặng, nên phối hợp với amphotericin B trong điều trị ban đầu.
- Thời gian điều trị: ít nhất 3 năm; trong một số trường hợp, cần điều trị suốt đời.
- Viêm màng não (thuốc thay thế): Dạng dung dịch uống hoặc viên nang (100 mg): 200 mg uống từ 2 đến 4 lần mỗi ngày.
- Thời gian điều trị: suốt đời do nguy cơ tái phát cao.
- Viêm phổi, nhiễm khuẩn tiên phát:
Lưu ý: Chỉ định điều trị cho bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có nguy cơ cao (ví dụ: tổn thương phổi lan rộng, bệnh nhân suy giảm miễn dịch).
- Dạng dung dịch uống hoặc viên nang (100 mg): 200 mg uống hai lần mỗi ngày; một số chuyên gia khuyến cáo liều nạp 200 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày đầu, sau đó 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Đối với bệnh nặng, phối hợp với amphotericin B trong điều trị khởi đầu.
- Thời gian điều trị: thường 3 đến 6 tháng, có thể thay đổi tùy theo bệnh phối hợp, mức độ nặng và đáp ứng điều trị.
- Viêm phổi có hang mạn tính và/hoặc bệnh có hang ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Dạng dung dịch uống hoặc viên nang (100 mg): 200 mg uống hai lần mỗi ngày trong ≥12 tháng.
- Ở bệnh nhân có hang phổi bị vỡ, thời gian điều trị có thể ngắn hơn tùy theo diễn tiến sau phẫu thuật.
- Nhiễm ở mô mềm (không liên quan đến nhiễm xương): Dạng dung dịch uống hoặc viên nang (100 mg): 200 mg uống hai lần mỗi ngày trong ít nhất 6 đến 12 tháng.
Điều trị: Liệu pháp khởi đầu cho bệnh nhẹ đến trung bình hoặc điều trị duy trì sau khi dùng amphotericin B đối với các trường hợp bệnh nặng hơn.
- Dạng dung dịch uống hoặc viên nang (100 mg):
- Liều nạp: Uống 200 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày.
- Liều duy trì:
- Bệnh nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường: Uống 200 mg một đến hai lần mỗi ngày; một số chuyên gia ưu tiên dùng 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Bệnh trung bình nặng đến nặng hoặc bệnh lan tỏa và bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Uống 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Nhiễm ở hệ thần kinh trung ương (CNS): Uống 200 mg từ 2 đến 3 lần mỗi ngày; một số chuyên gia ưu tiên dùng 200 mg ba lần mỗi ngày cho bệnh nhân nhiễm HIV có tổn thương CNS.
- Dạng viên nang (65 mg): Uống 130 mg mỗi ngày; nếu không cải thiện hoặc có dấu hiệu nhiễm nấm tiến triển, tăng liều từng bước 65 mg đến tối đa 260 mg/ngày (liều >130 mg/ngày nên chia làm 2 lần uống). Có thể dùng liều nạp 130 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày đầu điều trị.
- Thời gian điều trị:
- 6 đến 12 tuần đối với nhiễm phổi nhẹ đến trung bình.
- ≥12 tuần đối với nhiễm phổi trung bình nặng đến nặng.
- ≥12 tháng đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch và/hoặc có nhiễm CNS, bệnh phổi hang mạn tính, hoặc bệnh lan tỏa.
- Điều trị ức chế dài hạn (dự phòng thứ phát) ở một số bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Dạng dung dịch uống hoặc viên nang (100 mg): Uống 200 mg một đến hai lần mỗi ngày.
- Lưu ý: Có thể xem xét dự phòng nguyên phát ở bệnh nhân có số lượng CD4 <150 tế bào/mm³ và nguy cơ cao do nghề nghiệp hoặc sinh sống trong vùng lưu hành cao. Tuy nhiên, có thể trì hoãn dự phòng nếu có thể bắt đầu điều trị kháng virus ngay và số lượng CD4 tăng >150 tế bào/mm³.
- Uống: Dạng dung dịch uống hoặc viên nang (100 mg): 200 mg mỗi ngày một lần. Tiếp tục cho đến khi số lượng CD4 ≥150 tế bào/mm³ trong ít nhất 6 tháng khi điều trị kháng virus ổn định và tải lượng virus không phát hiện được.
- Lưu ý: Đối với nhiễm nấm móng do dermatophyte, chỉ sử dụng cho những bệnh nhân không thể dùng các thuốc được ưu tiên.
- Đường uống: Viên nang (100 mg):
- Liều liên tục: 200 mg mỗi ngày trong 6 tuần (đối với móng tay – sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt) hoặc 12 tuần (đối với móng chân).
- Liều ngắt quãng (pulsed): 200 mg hai lần mỗi ngày trong 1 tuần; lặp lại mỗi 4 tuần trong 2 tháng (móng tay) hoặc 3 tháng (móng chân). Lưu ý: Với nhiễm nấm móng chân, một số dữ liệu cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn sau 6 tháng so với 3 tháng.
- Lưu ý: Dùng trong điều trị ban đầu cho nhiễm trùng mức độ nhẹ đến trung bình hoặc trong giai đoạn điều trị giảm liều sau khi đã điều trị truyền tĩnh mạch ban đầu cho nhiễm trùng nặng.
- Đường uống: Dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg): 100 đến 200 mg mỗi ngày một lần. Thời gian điều trị thường từ 6 đến 12 tháng, nhưng có thể kéo dài hơn 2 năm đối với bệnh nặng.
- Bệnh u hạt mạn tính: Đường uống, dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg): 200 mg mỗi ngày một lần; thời gian điều trị là suốt đời.
- Bệnh ác tính về huyết học hoặc ghép tế bào tạo máu (thuốc thay thế dùng để dự phòng nhiễm Candida spp.): Đường uống, dạng dung dịch: 200 mg hai lần mỗi ngày. Thời gian điều trị thay đổi tùy theo mức độ và thời gian ức chế miễn dịch.
- Ghép tạng đặc, một số bệnh nhân được chọn (ví dụ: người nhận ghép phổi) (thuốc thay thế): Đường uống, dạng dung dịch: 200 mg hai lần mỗi ngày; thời gian điều trị thay đổi tùy theo yếu tố nguy cơ của bệnh nhân và từng trung tâm ghép tạng.
- Nhiễm trùng da hoặc da - bạch huyết: Đường uống, dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg):
- Điều trị ban đầu: 100 đến 200 mg mỗi ngày một lần; một số chuyên gia khuyến cáo 200 mg mỗi ngày một lần.
- Trường hợp kháng với itraconazole liều hằng ngày: 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Thời gian điều trị: Tiếp tục 2 đến 4 tuần sau khi tổn thương đã lành, thường tổng cộng 3 đến 6 tháng.
- Nhiễm trùng ngoài da: Lưu ý: Liệu pháp ban đầu bằng amphotericin B được khuyến cáo cho những bệnh nhân có nhiễm trùng lan tỏa, nhiễm trùng màng não hoặc nhiễm trùng phổi nặng.
- Đường uống, dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg): 200 mg hai lần mỗi ngày trong ≥1 năm.
- Điều trị: Dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg):
- Bệnh nhẹ (tổn thương da không có nhiễm trùng huyết): Đường uống: 200 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó 200 mg hai lần mỗi ngày trong 8 đến 12 tuần, rồi tiếp tục điều trị duy trì dài hạn.
- Bệnh mức độ trung bình đến nặng, điều trị giảm liều đường uống sau liệu pháp ban đầu bằng amphotericin B: Đường uống: 200 mg ba lần mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó 200 mg hai lần mỗi ngày trong 10 tuần, rồi tiếp tục điều trị duy trì dài hạn.
- Điều trị duy trì dài hạn (dự phòng thứ phát): Đường uống: 200 mg mỗi ngày một lần cho đến khi miễn dịch tế bào được phục hồi (đối với bệnh nhân nhiễm HIV, có thể ngừng khi số lượng tế bào CD4 >100 tế bào/mm³ và đã duy trì được ức chế virus với liệu pháp kháng retrovirus trong ≥6 tháng).
- Dự phòng nguyên phát cho bệnh nhân nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 <100 tế bào/mm³, chưa được điều trị kháng retrovirus hiệu quả và đang sinh sống hoặc đi đến vùng lưu hành cao ở miền Bắc Thái Lan, Việt Nam hoặc miền Nam Trung Quốc:
- Đường uống, dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg): 200 mg mỗi ngày một lần; đối với người cư trú tại vùng lưu hành cao, tiếp tục cho đến khi số lượng tế bào CD4 >100 tế bào/mm³ và đã duy trì được ức chế virus với liệu pháp kháng retrovirus trong ≥6 tháng; đối với người đi du lịch, bắt đầu dự phòng 3 ngày trước chuyến đi và tiếp tục 1 tuần sau khi kết thúc chuyến đi.
- Viêm nang lông do nấm: Dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg):
- Viêm nang lông do Malassezia: Đường uống: 200 mg mỗi ngày một lần trong 1 đến 3 tuần.
- Viêm nang lông do dermatophyte (hắc lào vùng râu – tinea barbae, u hạt Majocchi): Đường uống: 200 mg hai lần mỗi ngày trong 1 tuần; có thể lặp lại liệu trình 1 tuần tối đa 2 lần, mỗi lần cách nhau 2 đến 3 tuần.
- Nấm da thân/nấm bẹn: Lưu ý: Áp dụng cho bệnh lan rộng hoặc kháng với điều trị tại chỗ.
- Đường uống, dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg): 200 mg mỗi ngày một lần trong 7 ngày.
- Nấm da bàn chân/nấm da bàn tay: Lưu ý: Áp dụng cho bệnh lan rộng hoặc kháng với điều trị tại chỗ.
- Đường uống, dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg): 200 mg hai lần mỗi ngày trong 1 tuần.
- Nấm lang ben (tinea versicolor hay pityriasis versicolor): Lưu ý: Áp dụng cho bệnh lan rộng hoặc kháng với điều trị tại chỗ.
- Đường uống, dạng dung dịch hoặc viên nang (100 mg): 200 mg mỗi ngày một lần trong 5 ngày.
- Có các tương tác thuốc đáng kể, cần điều chỉnh liều hoặc tần suất dùng, hoặc tránh sử dụng đồng thời.
- Tham khảo cơ sở dữ liệu về tương tác thuốc để biết thêm thông tin chi tiết.
- Chức năng thận thay đổi:
- Đường uống: Liều khởi đầu: Không cần điều chỉnh liều đối với bất kỳ mức độ rối loạn chức năng thận nào; điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh.
- Độ thanh thải thận tăng (độ thanh thải creatinin trong nước tiểu đo được ≥130 mL/phút/1,73 m²):
- Lưu ý: Tình trạng tăng độ thanh thải thận (ARC) xảy ra ở một số bệnh nhân nguy kịch không có rối loạn chức năng cơ quan và có nồng độ creatinin huyết thanh bình thường. Nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao nhất là người trẻ (<55 tuổi) nhập viện sau chấn thương hoặc phẫu thuật lớn, cũng như những người bị nhiễm khuẩn huyết, bỏng hoặc bệnh ác tính về huyết học. Cần đo độ thanh thải creatinin trong nước tiểu trong 8 đến 24 giờ để xác định các trường hợp này.
- Đường uống: Liều khởi đầu: Không cần điều chỉnh liều; điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh.
- Chạy thận nhân tạo gián đoạn (3 lần mỗi tuần): Không bị loại bỏ qua lọc máu.
- Đường uống: Liều khởi đầu: Không cần liều bổ sung hoặc điều chỉnh liều; điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh.
- Thẩm phân phúc mạc: Không bị loại bỏ qua lọc máu.
- Đường uống: Liều khởi đầu: Không cần điều chỉnh liều; điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh.
- Liệu pháp thay thế thận liên tục (CRRT):
- Lưu ý: Độ thanh thải thuốc phụ thuộc vào tốc độ dòng dịch thải, loại màng lọc và phương pháp thay thế thận. Khuyến cáo dựa trên các bộ lọc dòng cao với tốc độ dòng dịch thải 20–25 mL/kg/giờ (tương đương khoảng 1.500–3.000 mL/giờ) và chức năng thận còn lại tối thiểu nếu không có chỉ định khác. Việc dùng liều thích hợp cần đảm bảo nồng độ thuốc đầy đủ (ví dụ: tại vị trí nhiễm trùng) và cân nhắc liều nạp ban đầu. Cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng điều trị và các tác dụng bất lợi (ví dụ: tim mạch, quá tải dịch) do tích lũy thuốc.
- Đường uống: Liều khởi đầu: Không cần điều chỉnh liều; điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh.
- PIRRT (ví dụ: lọc máu-thẩm tách hiệu quả thấp kéo dài):
- Lưu ý: Độ thanh thải thuốc phụ thuộc vào tốc độ dòng dịch thải, loại màng lọc và phương pháp thay thế thận. Việc dùng liều thích hợp cần đảm bảo nồng độ thuốc đầy đủ (ví dụ: tại vị trí nhiễm trùng) và cân nhắc liều nạp ban đầu. Cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng điều trị và các tác dụng bất lợi (ví dụ: tim mạch, quá tải dịch) do tích lũy thuốc.
- Đường uống: Liều khởi đầu: Không cần điều chỉnh liều; điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh.
Lưu ý: Itraconazole có tính ưa lipid, gắn mạnh với protein và có thể tích phân bố biểu kiến lớn, dẫn đến tích lũy trong các mô ngoài mạch (ví dụ: mô mỡ, móng). Thuốc được chuyển hóa mạnh tại gan và có dược động học phi tuyến tính. Trong một nghiên cứu dược động học liều đơn ở 12 bệnh nhân xơ gan do rượu, thời gian bán thải của thuốc bị kéo dài do giảm chuyển hóa qua gan lần đầu.
- Suy gan trước khi bắt đầu điều trị:
- Điều chỉnh liều khởi đầu hoặc liều ở bệnh nhân xơ gan sẵn có: Phân loại Child-Turcotte-Pugh A đến C: Đường uống: Liều khởi đầu: Không cần điều chỉnh liều; điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh.
- Suy gan phát triển trong quá trình bệnh nhân đang dùng itraconazole:
- Tổn thương gan do itraconazole: Lưu ý: Itraconazole có thể gây tăng thoáng qua các chỉ số sinh hóa gan.
- Ngưng thuốc vĩnh viễn nếu xác định có tổn thương gan do itraconazole và các bất thường xét nghiệm không thể được giải thích bởi nguyên nhân khác.
- Tham khảo liều dùng dành cho người lớn.
Đường uống: Dạng viên nang và dạng dung dịch uống không có sinh khả dụng tương đương, do đó không thể thay thế lẫn nhau; thông thường, dung dịch uống được ưu tiên sử dụng vì khả năng hấp thu tốt hơn.
- Viên nang: Hấp thu tốt nhất khi dùng cùng thức ăn; do đó, nên uống sau bữa ăn no. Viên nang cần được nuốt nguyên, không được nghiền hay nhai.
- Dung dịch uống: Nên dùng khi bụng đói. Khi điều trị nấm Candida ở miệng – họng hoặc thực quản, cần súc kỹ dung dịch trong miệng rồi nuốt.
Đường uống: Các dạng bào chế không thể thay thế cho nhau; thông thường, dung dịch uống được ưu tiên sử dụng vì khả năng hấp thu tốt hơn.
- Uống viên nang sau bữa ăn no. Dung dịch uống nên được dùng khi bụng đói; khi điều trị nấm Candida ở miệng – họng hoặc thực quản, cần súc kỹ dung dịch trong miệng (10 mL mỗi lần) rồi nuốt.
- Viên nang cần được nuốt nguyên, không được nghiền, nhai hoặc bẻ.
- Dạng viên nang: Điều trị bệnh nấm Blastomyces (ở phổi và ngoài phổi), bệnh nấm Histoplasma (bao gồm bệnh phổi mạn tính dạng hang và bệnh lan tỏa không màng não), và bệnh nấm Aspergillus (ở phổi và ngoài phổi) ở bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với amphotericin B (Sporanox, Tolsura: được FDA phê duyệt cho người lớn); điều trị nấm móng chân và/hoặc móng tay do tinea unguium ở bệnh nhân không suy giảm miễn dịch (Sporanox: được FDA phê duyệt cho người lớn).
- Dạng dung dịch uống: Điều trị nấm Candida ở miệng – họng hoặc thực quản (được FDA phê duyệt cho người lớn).
- Thuốc cũng đã được sử dụng trong điều trị các bệnh: viêm phổi dị ứng do Aspergillus, bệnh nấm Blastomyces, Coccidioides, viêm màng não do Cryptococcus, bệnh nấm Histoplasma, Microsporidia, Sporothrix, Talaromyces (trước đây gọi là Penicillium marneffei), nấm da đầu (Tinea capitis), nấm da thân (Tinea corporis), nấm bẹn (Tinea cruris) và nấm bàn chân (Tinea pedis).
- Nhiễm nấm Aspergillus (viên nang 65 mg và 100 mg): Điều trị bệnh nấm Aspergillus ở phổi và ngoài phổi ở bệnh nhân có hoặc không suy giảm miễn dịch, khi không thể sử dụng amphotericin B do không dung nạp hoặc nhiễm nấm kháng thuốc. Lưu ý: Theo hướng dẫn của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA), các chế phẩm amphotericin B chỉ được khuyến cáo sử dụng trong điều trị nấm Aspergillus xâm lấn (ban đầu hoặc thay thế) khi voriconazole bị chống chỉ định hoặc không dung nạp.
- Nhiễm nấm Blastomyces (viên nang 65 mg và 100 mg): Điều trị bệnh nấm Blastomyces ở phổi và ngoài phổi ở bệnh nhân có hoặc không suy giảm miễn dịch.
- Nhiễm nấm Candida ở miệng – họng và thực quản (dạng dung dịch uống): Điều trị nấm Candida ở vùng miệng – họng và thực quản.
- Nhiễm nấm Histoplasma (viên nang 65 mg và 100 mg): Điều trị bệnh nấm Histoplasma, bao gồm bệnh phổi mạn tính dạng hang và bệnh lan tỏa không màng não, ở bệnh nhân có hoặc không suy giảm miễn dịch.
- Nấm móng (Onychomycosis):
- Viên nang 100 mg: Điều trị nấm móng chân, có hoặc không kèm tổn thương móng tay, và nấm móng tay do nấm sợi (tinea unguium) ở bệnh nhân không suy giảm miễn dịch.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo – âm hộ (Candidiasis, vulvovaginal): Điều trị nhiễm nấm Candida ở vùng âm đạo – âm hộ.
- Nhiễm nấm Coccidioides (Coccidioidomycosis): Điều trị bệnh do nấm Coccidioides.
- Nhiễm nấm Paracoccidioides (Paracoccidioidomycosis): Điều trị bệnh do nấm Paracoccidioides.
- Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn (Prophylaxis against invasive fungal infections): Phòng ngừa các nhiễm nấm xâm lấn ở bệnh nhân có nguy cơ cao (ví dụ: bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng).
- Nhiễm nấm Sporothrix (Sporotrichosis): Điều trị bệnh do nấm Sporothrix.
- Nhiễm nấm Talaromyces (trước đây gọi là Penicillium marneffei) (Talaromycosis): Điều trị bệnh do nấm Talaromyces marneffei, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch (như HIV/AIDS).
- Nhiễm nấm da (Tinea infections): Điều trị các nhiễm nấm da do dermatophytes, bao gồm nấm da đầu, nấm thân, nấm bẹn và nấm bàn chân.
Lưu ý về sinh sản
- Chống chỉ định sử dụng itraconazole để điều trị nấm móng (onychomycosis) ở bệnh nhân có kế hoạch mang thai.
- Do nguy cơ tiềm ẩn gây dị tật bẩm sinh, nhà sản xuất khuyến cáo rằng khi dùng itraconazole để điều trị nấm móng, bệnh nhân có khả năng mang thai cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao trong suốt thời gian điều trị và tiếp tục trong 2 tháng sau khi kết thúc điều trị.
- Liệu trình điều trị nên được bắt đầu vào ngày thứ hai hoặc thứ ba sau khi bắt đầu kỳ kinh nguyệt.
- Dựa trên các dữ liệu hiện có, việc sử dụng itraconazole trong thời gian ngắn ở phụ nữ mang thai không cho thấy làm tăng nguy cơ các biến cố bất lợi trong thai kỳ (như dị tật bẩm sinh lớn hoặc sẩy thai/sinh non); tuy nhiên, nguy cơ gây ra các dị tật bẩm sinh cụ thể vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
- Các bất thường bẩm sinh (ví dụ: dị dạng hệ xương, hệ niệu – sinh dục, tim mạch, mắt; bất thường nhiễm sắc thể; và nhiều dị tật khác) đã được ghi nhận trong giai đoạn theo dõi hậu mãi, tuy nhiên mối liên quan nhân quả với itraconazole chưa được xác định rõ.
- Nhìn chung, tất cả các thuốc kháng nấm nhóm azole nên được tránh sử dụng trong tam cá nguyệt đầu tiên của thai kỳ. Itraconazole chống chỉ định đặc biệt trong điều trị nấm móng (onychomycosis) ở phụ nữ mang thai.
- Mặc dù itraconazole được phê duyệt để điều trị nhiều loại nhiễm nấm khác nhau, nhưng khi cần điều trị nhiễm nấm toàn thân ở phụ nữ mang thai, nên tránh sử dụng itraconazole, đặc biệt trong tam cá nguyệt đầu tiên, nhằm giảm nguy cơ phơi nhiễm có thể gây quái thai.
- Itraconazole có trong sữa mẹ.
- Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, việc quyết định tiếp tục hay ngừng cho con bú trong thời gian điều trị cần được cân nhắc giữa nguy cơ trẻ phơi nhiễm với thuốc, lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với trẻ, và lợi ích điều trị đối với người mẹ.
- Viên nang (100 mg [Sporanox] và 65 mg [Tolsura]): Uống cùng với thức ăn.
- Dung dịch uống: Uống khi bụng đói, nếu có thể.
