ICU & ED
For Doctors and Nurses
Methylprednisolone
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Methylprednisolone

Kháng viêm Corticosteroid
 cập nhật: 18/10/2025
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
  • Bột pha tiêm: 40 mg, 125 mg, 500 mg
  • Viên: 4 mg, 8 mg, 16 mg, 32 mg

Hướng dẫn liều dùng
  • An toàn: Chỉ có dạng methylprednisolone succinate (Solu-Medrol) mới được dùng đường tĩnh mạch (IV). Hỗn dịch methylprednisolone acetate (Depo-Medrol) chỉ được chỉ định dùng đường tiêm bắp (IM) hoặc tiêm trong khớp; không được tiêm tĩnh mạch dạng acetate.
  • Liều dùng: Điều chỉnh liều tùy thuộc vào tình trạng được điều trị và đáp ứng của người bệnh. Cần cá thể hóa liều và sử dụng liều thấp nhất có thể để kiểm soát bệnh lý; khi có thể giảm liều, giảm liều từ từ.

Liều chung; tác dụng kháng viêm hoặc ức chế miễn dịch
Methylprednisolone sodium succinate (tác dụng nhanh):
Trẻ nhũ nhi, Trẻ em và Thanh thiếu niên:
  • Đường uống (PO), tiêm tĩnh mạch (IV) hoặc tiêm bắp (IM): 0,11 đến 1,6 mg/kg/ngày, chia làm 3 đến 4 lần/ngày.
Methylprednisolone acetate (tác dụng kéo dài):
Trẻ nhũ nhi, Trẻ em và Thanh thiếu niên:
  • Tiêm bắp (IM): 0,11 đến 1,6 mg/kg/lần; tần suất tùy theo bệnh lý được điều trị, thường tiêm một lần duy nhất hoặc mỗi 1–2 tuần/lần.
  • Tiêm trong khớp (Intra-articular): Liều thay đổi tùy theo khớp bị ảnh hưởng; khoảng liều chung: 4 đến 80 mg mỗi 1–5 tuần/lần.
  • Cấp cứu hen suyễn: TTM 2 mg/kg, sau đó 1 mg/kg/liều mỗi 6 giờ.
  • Ức chế miễn dịch: TM 0.5 - 1.7 mg/kg/ngày.
  • Lupus: TM 10 - 30 mg/kg/liều (tối đa 1 g) x 3 ngày, có thể lặp lại mỗi tháng trong 6 tháng.
Dữ liệu còn hạn chế.
Lưu ý: Epinephrin(Adrenalin) phải được sử dụng trước tiên khi điều trị phản vệ. Corticosteroid được xem là liệu pháp hàng thứ hai hoặc thứ ba và không mang lại hiệu quả tức thì trong việc giải quyết tắc nghẽn đường thở hoặc sốc. Việc sử dụng corticosteroid trong phản vệ vẫn còn gây tranh cãi; chúng hầu như không có lợi đối với các triệu chứng ban đầu, thường được dùng để ngăn ngừa phản vệ hai pha hoặc kéo dài.

Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp (dạng succinate): 1 đến 2 mg/kg/lần, dùng một liều duy nhất; liều tối đa: 125 mg/lần.
Xem thêm: Sốc phản vệ ở trẻ em.
Điều trị ngoại trú (liệu trình ngắn “burst”):
- Đường uống:
  • Trẻ nhũ nhi và trẻ em <12 tuổi: Uống 1 đến 2 mg/kg/ngày, chia 1 hoặc 2 lần; liều tối đa: 60 mg/ngày. Thời gian điều trị thông thường: 3 đến 10 ngày.
  • Trẻ ≥12 tuổi và thanh thiếu niên: Uống 40 đến 60 mg/ngày, chia 1 hoặc 2 lần. Thời gian điều trị thông thường: 3 đến 10 ngày.
- Đường tiêm bắp (dạng acetate): Lưu ý: Có thể dùng thay thế cho liệu trình ngắn corticosteroid đường uống ở bệnh nhân bị nôn hoặc tuân thủ điều trị kém.
  • Trẻ ≤4 tuổi: Tiêm bắp 7,5 mg/kg, liều duy nhất; liều tối đa: 240 mg.
  • Trẻ ≥5 tuổi và thanh thiếu niên: Tiêm bắp 240 mg, liều duy nhất.
Điều trị cấp cứu/điều trị trong bệnh cảnh cấp: Lưu ý: Ưu tiên đường uống. 
  • Trẻ nhũ nhi và trẻ em <12 tuổi: Đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 1 đến 2 mg/kg/ngày, chia 2 lần; liều tối đa: 60 mg/ngày. Một số chuyên gia khuyến cáo trẻ ≤5 tuổi có thể dùng liều tiêm tĩnh mạch 1 mg/kg/lần mỗi 6 giờ trong ngày đầu, sau đó chuyển sang corticosteroid đường uống để hoàn thành liệu trình 3 đến 5 ngày.
  • Trẻ ≥12 tuổi và thanh thiếu niên: Đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 40 đến 60 mg/ngày, chia 1 hoặc 2 lần.
Đợt cấp nặng (trạng thái hen ác tính):
  • Trẻ em và thanh thiếu niên: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): Liều nạp 2 mg/kg/lần, sau đó 0,5 đến 1 mg/kg/lần mỗi 6 giờ.
  • Trẻ nhũ nhi và trẻ em <12 tuổi: Uống 0,25 đến 2 mg/kg/ngày, dùng 1 lần vào buổi sáng hoặc cách ngày tùy theo nhu cầu kiểm soát hen; liều tối đa: 60 mg/ngày.
  • Trẻ ≥12 tuổi và thanh thiếu niên: Uống 7,5 đến 60 mg, dùng 1 lần vào buổi sáng hoặc cách ngày tùy theo nhu cầu kiểm soát hen.
Dữ liệu còn hạn chế.
Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 1 đến 2 mg/kg/lần, dùng 1 lần mỗi ngày; nếu sử dụng liều thấp (1 mg/kg) mà sau 3 ngày không cải thiện, tăng liều lên 2 mg/kg.
  • Tiếp tục điều trị trong 5 đến 7 ngày; nếu có cải thiện, có thể giảm liều dần 10% so với liều khởi đầu mỗi 4 ngày; nếu không cải thiện, được xem là GVHD kháng steroid và cần xem xét sử dụng thêm các thuốc khác.
Dữ liệu còn hạn chế.
Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): Liều ban đầu (liệu pháp ngắt quãng): 30 mg/kg/lần, dùng 1 lần mỗi ngày trong 1 đến 3 liều; số liều phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, số lượng tiểu cầu ban đầu và sau khi dùng thuốc, cũng như việc có phối hợp với các liệu pháp khác hay không; liều tối đa: 1.000 mg/lần.
  • Sau đó, tiếp tục điều trị bằng corticosteroid đường uống theo chỉ định lâm sàng.
Liệu pháp cần được cá thể hóa dựa trên mức độ nặng và hoạt tính của bệnh. 
Dữ liệu còn hạn chế.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): Liệu pháp ngắt quãng: 30 mg/kg/ngày, dùng 1 lần mỗi ngày trong 3 ngày; liều tối đa: 1.000 mg/lần. 
  • Sau liệu pháp ngắt quãng, tiếp tục điều trị bằng corticosteroid đường uống; đánh giá đáp ứng ban đầu sau 1 đến 2 tuần và sau 1 tháng điều trị.
  • Nếu tình trạng xấu đi hoặc không cải thiện tại bất kỳ thời điểm nào, có thể lặp lại methylprednisolone 30 mg/kg/lần cách nhau mỗi tuần, tùy theo chỉ định lâm sàng.
Dữ liệu còn hạn chế.

Điều trị hỗ trợ ban đầu ở bệnh nhân nguy cơ cao hoặc kháng globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG): Lưu ý: Sử dụng phối hợp với IVIG và aspirin.
  • Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 2 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần mỗi 12 giờ trong 5 ngày; sau đó chuyển sang prednisone đường uống; liều tối đa: 60 mg/ngày.
Điều trị kháng trị:
  • Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 15 đến 30 mg/kg/lần, dùng 1 lần mỗi ngày trong 1 đến 3 ngày; có thể phối hợp với liều IVIG bổ sung.
Dữ liệu còn hạn chế.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): Liệu pháp ngắt quãng ban đầu: 30 mg/kg/lần, dùng 1 lần mỗi ngày trong 3 ngày; liều tối đa: 1.000 mg/lần. Khoảng liều được ghi nhận: 10 đến 30 mg/kg/lần hoặc 500 đến 1.000 mg/m²/lần, dùng 1 lần mỗi ngày trong 3 ngày.
  • Sau liệu pháp ngắt quãng, chuyển sang corticosteroid đường uống và giảm liều dần theo chỉ định lâm sàng.
  • Có thể phối hợp trong một phác đồ điều trị kết hợp phù hợp.
Dữ liệu còn hạn chế.

Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Điều trị ban đầu: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 1 đến 2 mg/kg/ngày, chia 2 lần mỗi ngày, phối hợp với IVIG; thời gian điều trị phụ thuộc vào diễn tiến lâm sàng; sau đó có thể chuyển sang corticosteroid đường uống, giảm liều dần trong ít nhất 2 đến 3 tuần. Lưu ý: Liệu pháp corticosteroid liều cao với liều 10 đến 30 mg/kg/ngày (liều tối đa: 1.000 mg/lần) trong 1 đến 3 ngày cũng đã được ghi nhận là liệu pháp khởi đầu cho MIS-C ở những bệnh nhân có bệnh cảnh nặng hơn (ví dụ: có triệu chứng sốc).
  • Liệu pháp tăng cường (áp dụng cho bệnh nhân không cải thiện trong vòng 24 giờ sau điều trị ban đầu MIS-C bằng corticosteroid liều thấp đến trung bình và IVIG): Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 10 đến 30 mg/kg/ngày (liều tối đa: 1.000 mg/lần) trong 1 đến 3 ngày.
Dữ liệu còn hạn chế, các phác đồ được báo cáo có sự khác biệt.

Trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Liệu pháp ngắt quãng: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 15 đến 30 mg/kg/lần hoặc 500 mg/m²/lần, dùng 1 lần mỗi ngày trong 3 ngày; liều tối đa: 1.000 mg/lần.
  • Sau đó chuyển sang corticosteroid đường uống và giảm liều dần theo chỉ định lâm sàng.
  • Có thể cần thêm các đợt điều trị ngắt quãng; một số phác đồ bao gồm nhiều đợt ngắt quãng trong vài tháng cho đến khi đạt lui bệnh.
Dữ liệu còn hạn chế.
Lưu ý: Được khuyến cáo sử dụng khi PaO₂ trong không khí phòng <70 mmHg hoặc chênh lệch PAO₂–PaO₂ ≥35 mmHg. Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán và trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi trị PCP.
  • Trẻ nhũ nhi và trẻ em: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 1 mg/kg/lần mỗi 6 giờ trong các ngày 1 đến 7, sau đó 1 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong các ngày 8 đến 9, sau đó 0,5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong các ngày 10 và 11, và 1 mg/kg/lần mỗi ngày trong các ngày 12 đến 16.
  • Thanh thiếu niên: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 30 mg mỗi 12 giờ trong các ngày 1 đến 5, sau đó 30 mg mỗi ngày trong các ngày 6 đến 10, rồi 15 mg mỗi ngày trong các ngày 11 đến 21.
Dữ liệu còn hạn chế.
Lưu ý: Nếu bệnh nhân đang có phản vệ, cần tiêm epinephrine trước. Corticosteroid có thể được sử dụng để phòng ngừa phản ứng tái phát.
  • Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thanh thiếu niên: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 1 mg/kg/lần; liều tối đa: 40 mg/lần.
Dữ liệu còn hạn chế.

Trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 1 đến 1,5 mg/kg/ngày, dùng 1 lần mỗi ngày hoặc chia làm 2 lần/ngày; liều tối đa: 60 mg/ngày. Liều cao hơn chỉ nên dùng cho bệnh nhân có bệnh nặng và/hoặc không đáp ứng với corticosteroid đường uống.
  • Chuyển sang điều trị đường uống khi tình trạng lâm sàng cho phép. 
  • Nếu đáp ứng không đầy đủ sau 3 đến 5 ngày điều trị tĩnh mạch, cần bắt đầu liệu pháp hàng hai.
Có các tương tác thuốc đáng kể, cần điều chỉnh liều hoặc tần suất dùng, hoặc tránh phối hợp.
  • Không có khuyến cáo điều chỉnh liều cụ thể trong hướng dẫn của nhà sản xuất.
  • Đặc tính dược động học và dược lực học của methylprednisolone ở bệnh nhân suy thận chưa được hiểu rõ.
  • Độ thanh thải methylprednisolone dường như không bị thay đổi ở bệnh nhân bị ure huyết, và thuốc chỉ bị thẩm tách một phần.
  • Không có khuyến cáo điều chỉnh liều trong tờ hướng dẫn của nhà sản xuất.
  • An toàn: Chỉ dạng methylprednisolone succinate (Solu-Medrol) mới được sử dụng đường tiêm tĩnh mạch (IV). Dung dịch hỗn dịch methylprednisolone acetate (Depo-Medrol) chỉ được dùng đường tiêm bắp (IM) hoặc tiêm trong khớp, không được tiêm tĩnh mạch.
  • Liều dùng: Liều glucocorticoid cần được cá thể hóa và nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Bằng chứng hỗ trợ liều và thời gian tối ưu cho hầu hết các chỉ định vẫn còn hạn chế; các khuyến cáo dưới đây chỉ mang tính hướng dẫn chung.
  • Các yếu tố lâm sàng cần cân nhắc: Ở bệnh nhân dùng glucocorticoid kéo dài (≥3 đến 4 tuần) với liều cao hơn mức sinh lý (ví dụ: methylprednisolone >4 mg/ngày) cho các chỉ định không phải suy tuyến thượng thận, nguy cơ ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận sẽ tăng lên. Nếu cần ngừng glucocorticoid, phải giảm liều từ từ và theo dõi các dấu hiệu suy tuyến thượng thận. Trong bệnh cấp tính hoặc phẫu thuật, có thể cần liều cao hơn tạm thời.
1. Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate):
  • 40 đến 125 mg mỗi ngày, có thể dùng một lần duy nhất trong ngày hoặc chia thành nhiều liều nhỏ. Trong một số bệnh cảnh đặc biệt, có thể dùng liều cao 1–2 mg/kg/ngày.
  • Liệu pháp “xung” liều cao khởi đầu cho các chỉ định chọn lọc (ví dụ: bệnh thấp khớp hệ thống nặng): 7 đến 15 mg/kg/liều (tương đương 500 mg đến 1 g/liều), tiêm một lần mỗi ngày trong 3 đến 5 ngày.
2. Đường uống: 16 đến 64 mg mỗi ngày, dùng một lần duy nhất hoặc chia làm nhiều lần trong ngày. Ví dụ phác đồ giảm liều (dựa trên sản phẩm thương mại có liều giảm sẵn):
  • Ngày 1: 24 mg (8 mg trước bữa sáng, 4 mg sau bữa trưa, 4 mg sau bữa tối, 8 mg trước khi ngủ) hoặc dùng 24 mg một lần duy nhất hoặc chia 2–3 lần bất kỳ trong ngày.
  • Ngày 2: 20 mg (4 mg trước bữa sáng, 4 mg sau bữa trưa, 4 mg sau bữa tối, 8 mg trước khi ngủ).
  • Ngày 3: 16 mg (4 mg trước bữa sáng, 4 mg sau bữa trưa, 4 mg sau bữa tối, 4 mg trước khi ngủ).
  • Ngày 4: 12 mg (4 mg trước bữa sáng, 4 mg sau bữa trưa, 4 mg trước khi ngủ).
  • Ngày 5: 8 mg (4 mg trước bữa sáng, 4 mg trước khi ngủ).
  • Ngày 6: 4 mg (4 mg trước bữa sáng).
3. Tiêm bắp (dạng acetate hoặc succinate):
  • 40 đến 60 mg một liều duy nhất.
4. Tiêm trong khớp (hỗn dịch acetate): Lưu ý: Liều dùng phụ thuộc kích thước khớp, mức độ viêm, lượng dịch khớp, và đánh giá của bác sĩ.
  • Khớp lớn (ví dụ: gối, vai, háng): 20 đến 80 mg.
  • Khớp trung bình (ví dụ: cổ tay, cổ chân, khuỷu tay): 10 đến 40 mg. 
  • Khớp nhỏ (ví dụ: ngón chân, ngón tay): 4 đến 10 mg.
5. Tiêm trong tổn thương (dạng acetate – thuốc thay thế): Lưu ý: Các thuốc khác như triamcinolone acetonide thường được dùng phổ biến hơn.
  • Liều thông thường: 20 đến 60 mg.
  • Với tổn thương lớn, có thể chia liều 20–40 mg thành nhiều lần tiêm tại chỗ.
  • Thông thường cần 1 đến 4 mũi tiêm, khoảng cách giữa các lần tiêm tùy thuộc loại tổn thương và đáp ứng lâm sàng.
Lưu ý: Thời điểm tối ưu để bắt đầu điều trị corticosteroid hiện chưa được xác định rõ; việc bắt đầu điều trị sau 2 tuần kể từ khi khởi phát ARDS có thể liên quan đến nguy cơ gây hại.

ARDS giai đoạn sớm (trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi phát):
Đường tiêm tĩnh mạch (succinate):
Liều nạp: 1 mg/kg truyền trong 30 phút, sau đó giảm liều dần:
  • Ngày 1–14: 1 mg/kg/ngày, nếu người bệnh được rút nội khí quản trong khoảng thời gian này, chuyển sang ngày 15 của phác đồ
  • Ngày 15–21: 0,5 mg/kg/ngày
  • Ngày 22–25: 0,25 mg/kg/ngày
  • Ngày 26–28: 0,125 mg/kg/ngày
ARDS không hồi phục (sau 7 ngày kể từ khi khởi phát):
Đường tiêm tĩnh mạch (succinate):
Liều nạp: 2 mg/kg truyền trong 30 phút, sau đó giảm liều dần:
  • Ngày 1–14: 2 mg/kg/ngày. Nếu người bệnh được rút nội khí quản trong khoảng thời gian này, chuyển sang ngày 15 của phác đồ
  • Ngày 15–21: 1 mg/kg/ngày
  • Ngày 22–28: 0,5 mg/kg/ngày
  • Ngày 29–30: 0,25 mg/kg/ngày
  • Ngày 31–32: 0,125 mg/kg/ngày
Lưu ý: Cần tiến hành hồi sức dịch đầy đủ đồng thời.
  • Liều khởi đầu: Tiêm tĩnh mạch (IV): 40 mg/ngày, chia thành 2 liều, tiêm liều đầu ngay khi bệnh nhân nhập viện.
  • Xử trí tiếp theo: Nếu tình trạng lâm sàng cải thiện sau 24 giờ, có thể bắt đầu giảm liều dần dần. Khi bệnh nhân ổn định, tiếp tục hoặc bắt đầu phác đồ duy trì đường uống lâu dài. Ở những bệnh nhân thiếu hụt mineralocorticoid (ví dụ: suy thượng thận nguyên phát), nên phối hợp với fludrocortisone ngay khi bệnh nhân có thể dùng thuốc đường uống.
Lưu ý: Sử dụng phối hợp ở những bệnh nhân mà việc ức chế bài tiết hormon thượng thận không đạt được với glucocorticoid tác dụng ngắn đơn trị liệu (ví dụ: hydrocortisone), hoặc dùng như liệu pháp đơn trị thay thế cho những bệnh nhân khó tuân thủ phác đồ nhiều liều trong ngày. Ở bệnh nhân thiếu hụt mineralocorticoid, nên phối hợp với fludrocortisone.

Liệu pháp đơn trị: Đường uống: 4 đến 6 mg/ngày, chia 2 lần (ví dụ: 4 mg buổi sáng khi thức dậy và 2 mg buổi tối trước khi ngủ).

Liệu pháp phối hợp: Đường uống: 1 đến 2 mg trước khi ngủ, kết hợp với hydrocortisone dùng ban ngày.

Liều trong tình huống stress (Stress dosing): Lưu ý: Bệnh nhân gặp stress sinh lý (ví dụ: bệnh sốt, phẫu thuật, chuyển dạ/sinh nở) cần tăng liều glucocorticoid để phòng ngừa cơn suy thượng thận cấp. Liều cần được cá thể hóa. Nếu cần dùng glucocorticoid đường tiêm (ví dụ: không uống được thuốc, bệnh nặng, chuyển dạ, hoặc phẫu thuật mức độ vừa/nặng), chuyển sang dùng hydrocortisone.
1. Stress cấp tính / Bệnh lý cấp tính:
  • Bệnh có sốt: Sốt 38–39°C: Gấp 2 lần liều duy trì hằng ngày. Sốt >39°C hoặc buồn nôn kéo dài: Gấp 3 lần liều duy trì hằng ngày. Duy trì liều cao trong 3 ngày, sau đó trở lại liều nền khi hết sốt. Nếu sau 4 ngày vẫn còn sốt, cần đánh giá thêm và có thể tiếp tục liều cao nếu cần.
  • Bệnh cần nhập viện (ví dụ: viêm phổi cộng đồng): Đường uống: 10 đến 16 mg/ngày, chia 1 hoặc 2 lần. Nếu bệnh nhân cần glucocorticoid đường tiêm, chuyển sang hydrocortisone. Giảm liều và trở lại liều nền trong 2–3 ngày sau khi tình trạng cải thiện. Nếu bệnh nặng cần chăm sóc tích cực, áp dụng phác đồ cho cơn suy thượng thận cấp.
2. Stress do phẫu thuật:
  • Phẫu thuật nhẹ (ví dụ: mổ thoát vị, thủ thuật gây tê tại chỗ): Đường uống: Bổ sung thêm 4 mg vào ngày phẫu thuật.
Lưu ý:
  • Áp dụng cho triệu chứng mức độ trung bình đến nặng nhưng không có dấu hiệu phản vệ.
  • Tiêm epinephrine nếu có biểu hiện phản vệ (ví dụ: nguy cơ tắc nghẽn đường thở hoặc suy tuần hoàn).
  • Ở bệnh nhân mày đay khởi phát mới, chỉ sử dụng corticosteroid khi có phù mạch đáng kể hoặc triệu chứng không đáp ứng với thuốc kháng histamin.
  • Chưa xác định rõ chiến lược liều tối ưu.
Đường tiêm tĩnh mạch (succinate):
  • Liều khởi đầu: 60 đến 80 mg.
  • Chuyển sang đường uống càng sớm càng tốt, sau đó giảm liều dần, tổng thời gian điều trị không quá 10 ngày.
Đường uống:
  • Lưu ý: Liều được tính theo tương đương prednisone.
  • Ví dụ phác đồ: Dùng 16 đến 48 mg/ngày ban đầu, sau đó giảm liều dần trong 5 đến 7 ngày.
  • Tổng thời gian điều trị không vượt quá 10 ngày.
Lưu ý: Không sử dụng corticosteroid để điều trị ban đầu hoặc đơn độc trong phản vệ, vì thuốc không giúp cải thiện nhanh tắc nghẽn đường thở hoặc sốc, và không ngăn ngừa phản vệ hai pha. Một số chuyên gia chỉ giới hạn việc sử dụng corticosteroid cho các bệnh nhân có triệu chứng nặng hoặc dai dẳng đáp ứng với steroid (ví dụ: co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản). 

Đường tiêm tĩnh mạch (succinate):
  • Liều: 1 đến 2 mg/kg tiêm một lần (tối đa 125 mg).
Xem thêm: Sốc phản vệ.
Lưu ý:
  • Dùng cho các cơn kịch phát mức độ vừa đến nặng hoặc ở bệnh nhân không đáp ứng nhanh và hoàn toàn với thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn.
  • Nên dùng trong vòng 1 giờ kể từ khi bệnh nhân đến khoa cấp cứu. 
Đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (succinate):
  • Liều: 40 đến 60 mg/ngày, chia làm 1 hoặc 2 lần.
  • Thời gian điều trị: Ít nhất 5 đến 7 ngày hoặc cho đến khi các triệu chứng được giải quyết.
  • Ghi chú: Ở bệnh nhân nguy kịch, đã có báo cáo sử dụng liều 60 đến 80 mg mỗi 6 đến 12 giờ.
Lưu ý: Ở bệnh nhân có đợt kịch phát nặng nhưng không đe dọa tính mạng, nên ưu tiên dùng đường uống. Dùng đường tiêm tĩnh mạch cho những bệnh nhân không thể dung nạp đường uống (ví dụ: trong tình trạng sốc hoặc đang thở máy).

Đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (succinate):
  • Liều: 40 đến 60 mg mỗi ngày trong 5 đến 14 ngày.
  • Ở bệnh nhân nguy kịch, đã có báo cáo sử dụng liều lên tới 60 mg mỗi 6 giờ, tuy nhiên dữ liệu về hiệu quả còn hạn chế.
  • Ghi chú: Liều được tính tương đương với prednisone; liều tối ưu chưa được xác định. Nếu bệnh nhân cải thiện sau điều trị, có thể ngừng thuốc mà không cần giảm liều dần. Nếu không cải thiện, có thể cần kéo dài thời gian điều trị.
Lưu ý:
  • Methylprednisolone được khuyến cáo sử dụng trong điều trị COVID-19 ở bệnh nhân nhập viện cần bổ sung oxy hoặc hỗ trợ thông khí, khi dexamethasone không có sẵn hoặc có chỉ định đặc biệt dùng methylprednisolone.
  • Liều được ngoại suy từ nghiên cứu sử dụng dexamethasone; có thể thay thế bằng liều tương đương của methylprednisolone (hoặc các glucocorticoid khác) nếu cần.
Đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (succinate):
  • Liều: 32 mg một lần mỗi ngày hoặc 16 mg hai lần mỗi ngày,
  • Thời gian điều trị: tối đa 10 ngày hoặc cho đến khi xuất viện (nếu sớm hơn),
  • Sử dụng như một phần trong phác đồ điều trị phối hợp thích hợp.
Lưu ý:
  • Các dữ liệu về lợi ích còn mâu thuẫn; nên tham khảo phác đồ của cơ sở y tế.
  • Nếu được chỉ định, nên dùng càng sớm càng tốt sau khi xác định chết não, nhưng chỉ sau khi đã lấy mẫu máu phục vụ định danh mô học. 
Đường tiêm tĩnh mạch (succinate):
Ví dụ về các phác đồ:
  • 250 mg tiêm tĩnh mạch một lần, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ 100 mg/giờ,
  • hoặc 1 g một lần,
  • hoặc 15 mg/kg một lần.
Lưu ý: Do bệnh có diễn tiến nhanh, cần bắt đầu điều trị ngay khi nghi ngờ cao về chẩn đoán. Ở bệnh nhân không có nguy cơ mất thị lực hoặc tổn thương thị lực đang tiến triển, nên dùng glucocorticoid đường uống làm liệu pháp khởi đầu thay vì methylprednisolone đường tiêm tĩnh mạch.

Liệu pháp “pulse” ban đầu ở bệnh nhân có nguy cơ mất thị lực hoặc tổn thương thị lực đang tiến triển:
  • Đường tiêm tĩnh mạch (succinate): 500 mg đến 1 g mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó chuyển sang glucocorticoid đường uống (ví dụ: prednisone).
Lưu ý: Tránh sử dụng ở bệnh nhân có hoặc nghi ngờ viêm khớp nhiễm khuẩn.
Tiêm trong khớp (dạng acetate): Lưu ý: Cân nhắc dùng ở bệnh nhân có đợt gout cấp khu trú ở 1 hoặc 2 khớp; người thực hiện cần có kinh nghiệm chọc hút và tiêm khớp. Có thể pha loãng với thể tích tương đương thuốc tê tại chỗ. Liều được cá thể hóa dựa trên kích thước khớp, mức độ bệnh và đánh giá của bác sĩ lâm sàng. Liều điển hình:
  • Khớp lớn (ví dụ: gối): 40 mg tiêm 1 lần duy nhất.
  • Khớp trung bình (ví dụ: cổ tay, cổ chân, khuỷu): 30 mg tiêm 1 lần duy nhất.
  • Khớp nhỏ (ví dụ: ngón tay, ngón chân): 10 mg tiêm 1 lần duy nhất.

Đường uống: Lưu ý: Liều dựa trên liều tương đương với prednisone.
  • 24 đến 32 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày cho đến khi cải thiện triệu chứng (thường 2 đến 5 ngày), sau đó giảm liều dần tùy khả năng dung nạp (thường trong 7 đến 10 ngày).
  • Giảm liều chậm hơn (ví dụ: trong 14 đến 21 ngày) có thể cần thiết, đặc biệt ở bệnh nhân có nhiều đợt gout cấp gần đây.

Tiêm bắp (acetate hoặc succinate) (đường thay thế): Lưu ý: Dành cho bệnh nhân không thể dùng thuốc đường uống hoặc tiêm trong khớp.
  • Liều ban đầu: 40 đến 60 mg tiêm 1 lần duy nhất; có thể lặp lại sau ≥48 giờ nếu hiệu quả giảm dần hoặc chưa hết đợt gout cấp.

Tiêm tĩnh mạch (succinate) (đường thay thế): Lưu ý: Dành cho bệnh nhân không thể dùng thuốc đường uống hoặc tiêm trong khớp.
  • Liều ban đầu: 20 mg hai lần mỗi ngày cho đến khi cải thiện lâm sàng (thường 2 đến 5 ngày), sau đó giảm liều dần tùy khả năng dung nạp (thường trong 7 đến 10 ngày).
  • Chuyển sang liều tương đương của glucocorticoid đường uống (ví dụ: prednisone) càng sớm càng tốt để hoàn tất quá trình giảm liều.
Lưu ý: Áp dụng cho bệnh ghép chống chủ cấp độ ≥2. Chưa có phác đồ tối ưu được xác định; tham khảo các phác đồ của cơ sở y tế vì có thể có khác biệt. Việc điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng và tốc độ tiến triển của bệnh.

Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate):
  • Liều khởi đầu: 2 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần tiêm; liều có thể thay đổi tùy theo cơ quan bị ảnh hưởng và mức độ nặng.
  • Duy trì trong vài tuần, sau đó giảm liều dần trong vài tháng.
Lưu ý: Có thể xem xét sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao tiến triển đến bệnh thận mạn (ví dụ: protein niệu ≥0,75 đến 1 g/ngày) mặc dù đã được điều trị 3 đến 6 tháng với liều tối ưu của các thuốc không ức chế miễn dịch (ví dụ: thuốc ức chế hệ renin-angiotensin). Liều tối ưu của methylprednisolone chưa được xác định và có thể thay đổi tùy theo phác đồ của cơ sở y tế hoặc từng bệnh nhân cụ thể; phác đồ ví dụ được trình bày dưới đây.

Đường uống:
  • Liều: 0,4 mg/kg mỗi ngày, dùng một lần trong ngày trong 2 tháng (liều tối đa: 32 mg/ngày).
  • Giảm liều dần mỗi tháng trong 4 đến 7 tháng tiếp theo.
  • Lưu ý: Cần dự phòng kháng sinh chống viêm phổi do Pneumocystis trong 12 tuần đầu của liệu trình điều trị.
Lưu ý: Cân nhắc tạm ngừng điều trị bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch đối với hầu hết các độc tính độ 2, ngừng điều trị đối với độc tính độ 3, và ngừng vĩnh viễn đối với hầu hết độc tính độ 4. Tham khảo chuyên luận của từng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch để biết chi tiết về chỉnh liều và xử trí cụ thể.
Độc tính tim mạch
Bao gồm: viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, rối loạn nhịp tim, rối loạn chức năng thất gây suy tim hoặc viêm mạch. Đối với bệnh nhân không đáp ứng tức thời với corticosteroid liều cao (ví dụ: prednisone):
  • Tiêm tĩnh mạch (IV): 1 g mỗi ngày, kết hợp với các liệu pháp ức chế miễn dịch khác; khi tình trạng lâm sàng ổn định, giảm liều methylprednisolone dần trong tối thiểu 4 tuần.

Độc tính da liễu
  • Bệnh da bọng nước, độ 3 hoặc 4: IV: 1–2 mg/kg/ngày; chuyển sang corticosteroid đường uống khi thích hợp; giảm liều trong tối thiểu 4 tuần.
  • Ban da hoặc viêm da dạng viêm, độ 4: IV: 1–2 mg/kg/ngày, giảm liều từ từ khi độc tính cải thiện.
  • Phản ứng da nặng, độ 3: IV: 0,5–1 mg/kg/ngày; chuyển sang corticosteroid đường uống khi có đáp ứng; giảm liều trong tối thiểu 4 tuần.
  • Phản ứng da nặng, độ 4: IV: 1–2 mg/kg/ngày, giảm liều khi độc tính hồi phục về mức bình thường.

Độc tính tiêu hóa
Viêm đại tràng, độ 4 (có thể cân nhắc cả độ 3, đặc biệt nếu kèm viêm đường tiêu hóa trên):
  • IV: 1–2 mg/kg/ngày cho đến khi triệu chứng cải thiện về độ 1, sau đó giảm liều trong 4–6 tuần.

Bệnh lý huyết học
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối mắc phải, độ 3 hoặc 4:
  • IV: 1 g mỗi ngày trong 3 ngày; bắt đầu liều đầu tiên ngay sau khi trao đổi huyết tương.
  • Nếu không có tái phát trong 3–5 ngày sau khi ngừng trao đổi huyết tương, giảm liều corticosteroid trong 2–3 tuần.

Độc tính gan
  • Viêm gan, độ 3: IV: 1–2 mg/kg/ngày; bắt đầu giảm liều khoảng 4–6 tuần khi triệu chứng cải thiện ≤ độ 1; tăng liều lại nếu cần. Nếu kháng steroid, cân nhắc sinh thiết gan.
  • Viêm gan, độ 4: IV: 2 mg/kg/ngày; bắt đầu giảm liều khoảng 4–6 tuần khi triệu chứng cải thiện ≤ độ 1; tăng liều lại nếu cần. Nếu kháng steroid, cân nhắc sinh thiết gan.
  • Lưu ý: Theo dữ liệu từ nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu ở bệnh nhân bị viêm gan qua trung gian miễn dịch độ 3 hoặc 4, điều trị ban đầu bằng methylprednisolone 1 mg/kg/ngày cho thấy thời gian hồi phục ALT tương tự so với liều cao hơn, đồng thời giảm nguy cơ biến chứng liên quan corticosteroid.

Độc tính cơ xương
Viêm cơ, độ 3 hoặc 4 kèm suy giảm nặng:
  • IV: 1–2 mg/kg/ngày hoặc liều bolus cao hơn.

Độc tính hệ thần kinh
- Viêm màng não vô khuẩn, triệu chứng trung bình đến nặng:
  • IV: 1 mg/kg/ngày, giảm liều sau 2–4 tuần.
- Bệnh lý thần kinh tự động, độ 3 hoặc 4:
  • IV: 1 g mỗi ngày trong 3 ngày, sau đó giảm liều corticosteroid đường uống. 
- Bệnh lý mất myelin, độ 3 hoặc 4:
  • IV: 1 g mỗi ngày.
- Viêm não:
  • Mọi mức độ: IV: 1–2 mg/kg/ngày; giảm liều trong tối thiểu 4–6 tuần.
  • Nếu triệu chứng nặng hoặc tiến triển, hoặc có dải oligoclonal: IV: 1 g mỗi ngày trong 3–5 ngày (phối hợp IVIG hoặc lọc huyết tương); giảm liều trong tối thiểu 4–6 tuần.
- Hội chứng Guillain–Barré:
  • Lưu ý: Corticosteroid thường không được khuyến cáo cho hội chứng Guillain–Barré vô căn, tuy nhiên có thể thử methylprednisolone trong trường hợp GBS qua trung gian miễn dịch do thuốc ức chế điểm kiểm soát (tham khảo hướng dẫn chi tiết).
  • IV: 2–4 mg/kg/ngày, giảm liều chậm; đối với GBS độ 3 hoặc 4, có thể cân nhắc liều bolus 1 g mỗi ngày trong 5 ngày, sau đó giảm liều trong 4–6 tuần.
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên, độ 3 hoặc 4:
  • Liều khởi đầu: IV: 2–4 mg/kg/ngày, sau đó giảm liều chậm; tham khảo hướng dẫn chi tiết.

Độc tính mắt
Viêm màng bồ đào hoặc viêm mống mắt, độ 4:
  • IV: 0,8–1,6 mg/kg/ngày, kết hợp với corticosteroid tiêm nội nhãn, quanh nhãn cầu hoặc nhỏ mắt.

Độc tính phổi
Viêm phổi kẽ (pneumonitis), độ 3 hoặc 4:
  • IV: 1–2 mg/kg/ngày, giảm liều trong 4–6 tuần (hoặc lâu hơn đối với viêm phổi mạn tính);
  • Nếu không cải thiện trong 48 giờ, có thể bổ sung thuốc ức chế miễn dịch khác.

Chuyển đổi và giảm liều corticosteroid (khuyến cáo chung)
  • Khi chuyển từ corticosteroid đường IV sang đường uống, nếu bệnh nhân đang dùng methylprednisolone ≥ 1 mg/kg IV, thì liều tương đương ban đầu khi chuyển sang đường uống là prednisone 1 mg/kg/ngày (tham khảo Prednisone để biết chi tiết cách giảm liều).
  • Việc giảm liều steroid nên tiến hành từ từ, thường trong ít nhất 4 tuần, thời gian giảm phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của phản ứng bất lợi qua trung gian miễn dịch, liều corticosteroid ban đầu, và đáp ứng của từng bệnh nhân.
  • Đối với viêm gan qua trung gian miễn dịch, có thể bắt đầu giảm liều sau khoảng 4–6 tuần (khi độc tính ≤ độ 1); tăng liều lại nếu cần. Cần theo dõi sát để phát hiện tái phát hoặc bùng phát trở lại.
Lưu ý: Mục tiêu của điều trị là đạt số lượng tiểu cầu an toàn để phòng ngừa chảy máu có ý nghĩa lâm sàng, không nhằm đưa số lượng tiểu cầu trở về mức bình thường.

Bệnh nhân có chảy máu nặng (điều trị phối hợp với các phương pháp khác):
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 1 g mỗi ngày trong 3 liều, sau đó ngừng (không cần giảm liều dần).
  • Lưu ý: Do hiệu quả đáp ứng ngắn hạn, có thể cần điều trị duy trì bằng glucocorticoid đường uống (ví dụ: prednisone).
(ví dụ: thể nặng hoặc bùng phát dữ dội và/hoặc bệnh nhân không thể dùng thuốc đường uống) (thuốc hỗ trợ điều trị)
Lưu ý: Không dùng kéo dài. Ở những bệnh nhân có viêm phúc mạc khu trú, một số chuyên gia không khuyến cáo khởi đầu điều trị bằng corticosteroid do khả năng che lấp các dấu hiệu lâm sàng của diễn tiến nặng hơn; tuy nhiên, nếu bệnh nhân đã được điều trị bằng corticosteroid, có thể tiếp tục sử dụng nếu phù hợp. Liều dùng:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 40–60 mg/ngày.
  • Lưu ý: Ở những bệnh nhân đang điều trị corticosteroid mạn tính, có thể cần tăng nhẹ liều hàng ngày trong đợt bùng phát cấp. Nên phối hợp với các thuốc tiết kiệm steroid (ví dụ: thuốc sinh học, thuốc điều hòa miễn dịch) với mục tiêu ngừng corticosteroid càng sớm càng tốt.
Lưu ý: Không dùng kéo dài. Liều dùng:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 40–60 mg/ngày, chia 1–3 lần.
  • Nếu đáp ứng điều trị không đạt yêu cầu sau 5 ngày (thể nặng) hoặc 3 ngày (thể bùng phát dữ dội), cần chuyển sang liệu pháp hàng hai.
Lưu ý: Biện pháp này chỉ áp dụng cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng giống phản vệ hoặc phản ứng không rõ loại với thuốc cản quang chứa iod, khi cần phải sử dụng lại thuốc cản quang chứa iod khác. Khi thời gian dự kiến tiêm thuốc cản quang ≥ 12 giờ, nên ưu tiên tiền điều trị không khẩn cấp bằng corticosteroid đường uống. Nếu cần chụp trong < 12 giờ, có thể sử dụng phác đồ khẩn (rút ngắn thời gian) với corticosteroid đường tĩnh mạch. Hiệu quả của các phác đồ tiền điều trị bắt đầu < 4–5 giờ trước khi dùng thuốc cản quang chưa được chứng minh.
Phác đồ tiền điều trị không khẩn cấp
  • Đường uống: 32 mg uống trước khi dùng thuốc cản quang 12 giờ và 2 giờ, phối hợp với diphenhydramine đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Phác đồ tiền điều trị khẩn (rút ngắn thời gian)
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 40 mg mỗi 4 giờ cho đến khi tiêm thuốc cản quang, phối hợp với diphenhydramine tiêm tĩnh mạch.
  • Một số chuyên gia dùng methylprednisolone 40 mg tại các thời điểm 5 giờ và 1 giờ trước khi tiêm thuốc cản quang, phối hợp diphenhydramine.
Lưu ý: Áp dụng cho bệnh nhân đang trong đợt cấp có triệu chứng thần kinh tiến triển, gây tăng mức độ khuyết tật hoặc suy giảm về thị lực, sức cơ hoặc chức năng tiểu não.

Liệu pháp “pulse” ban đầu
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 500 mg đến 1 g mỗi ngày trong 3 đến 7 ngày (thường là 5 ngày), dùng đơn độc hoặc theo sau bằng việc giảm liều dần prednisone đường uống.
  • Đường uống (đường dùng thay thế): 992 mg uống mỗi ngày trong 3 đến 7 ngày (thường là 5 ngày). Lưu ý: Do dạng bào chế hiện có, có thể cần uống nhiều viên thuốc để đạt liều trên.
Liệu pháp “pulse” ban đầu
Áp dụng cho bệnh nhân có biểu hiện tổn thương toàn thân nặng hoặc yếu cơ trầm trọng:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 1 g mỗi ngày trong 3 đến 5 ngày, sau đó chuyển sang prednisone đường uống.
Lưu ý: Chỉ nên sử dụng như liệu pháp bổ sung khi tất cả các phác đồ điều trị bằng thuốc khác đều thất bại.
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 16 mg mỗi 8 giờ trong 3 ngày.
  • Nếu không có đáp ứng sau 3 ngày, ngừng điều trị.
  • Nếu triệu chứng cải thiện, hoàn tất liệu trình 3 ngày, sau đó giảm liều dần trong vòng 2 tuần.
Lưu ý: Được khuyến cáo cho bệnh nhân có PaO₂ < 70 mmHg khi thở khí phòng, hoặc chênh lệch PAO₂–PaO₂ ≥ 35 mmHg khi thở khí phòng. Một số chuyên gia còn khuyến cáo thêm cho bệnh nhân có độ bão hòa oxy < 92% khi thở khí phòng. Liều được tính tương đương với liều prednisone.
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 30 mg hai lần mỗi ngày trong các ngày 1 đến 5, bắt đầu càng sớm càng tốt, sau đó 30 mg mỗi ngày trong các ngày 6 đến 10, rồi 15 mg mỗi ngày trong các ngày 11 đến 21.
  • Đường uống: 4 mg, uống hai lần mỗi ngày, phối hợp với abiraterone acetate vi hạt.
Lưu ý: Dùng cho bệnh nhân có biểu hiện ngoài phổi đe dọa tính mạng (ví dụ: rối loạn nhịp thất, viêm tủy ngang) hoặc bệnh tiến triển nhanh (ví dụ: viêm dây thần kinh thị giác nặng).
  • Liều cố định: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 500 mg đến 1 g mỗi ngày trong 3 đến 5 ngày, sau đó chuyển sang dạng glucocorticoid đường uống (ví dụ: prednisone).
  • Liều theo cân nặng: Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 10 đến 20 mg/kg/ngày trong 3 ngày, sau đó chuyển sang dạng glucocorticoid đường uống (ví dụ: prednisone).
Ví dụ: viêm mạch liên quan kháng thể kháng bào tương bạch cầu trung tính [ANCA], hội chứng cryoglobulinemia hỗn hợp, viêm đa động mạch nút, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, viêm động mạch Takayasu).
Có tổn thương cơ quan hoặc đe dọa tính mạng
Lưu ý: Các khoảng liều dưới đây chỉ mang tính hướng dẫn; liều dùng cần được cá thể hóa cao, tùy theo mức độ nặng của bệnh, loại rối loạn cụ thể và biểu hiện lâm sàng.

Điều trị khởi đầu bằng liều xung (tùy chọn):
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 7 đến 15 mg/kg/ngày (với liều tối đa: 500 mg đến 1 g/ngày) trong thời gian tối đa 3 ngày, sau đó chuyển sang glucocorticoid đường uống (ví dụ: prednisone); có thể sử dụng phối hợp trong một phác đồ điều trị phù hợp.
  • Lưu ý thêm: Liều thấp hơn (ví dụ: 250 mg/ngày) có thể thích hợp cho bệnh nhân có biểu hiện nhẹ hơn.
Lưu ý: Ở những bệnh nhân có bệnh lý đe dọa thị lực (ví dụ: bệnh thần kinh thị giác do chèn ép), cần điều trị khẩn cấp bằng glucocorticoid đường tĩnh mạch.

Bệnh đe dọa thị lực:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 500 mg đến 1 g mỗi ngày hoặc cách ngày trong 3 liều đầu tiên của tuần thứ nhất, đồng thời theo dõi đáp ứng hàng ngày.
  • Nếu không có đáp ứng sau khoảng 7 ngày, cần phẫu thuật giải ép hốc mắt.
  • Nếu đáp ứng lâm sàng đạt được, có thể lặp lại chu kỳ liều này trong tuần thứ hai, sau đó giảm liều và tiếp tục với glucocorticoid đường tĩnh mạch hoặc đường uống.
Bệnh mức độ trung bình đến nặng:
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 500 mg mỗi tuần trong 6 tuần đầu, sau đó 250 mg mỗi tuần trong 6 tuần tiếp theo.
  • Lưu ý: Nếu đáp ứng không đầy đủ sau 6–8 tuần hoặc bệnh tiến triển, có thể xem xét lựa chọn điều trị khác hoặc thực hiện thêm một đợt methylprednisolone khác (nhưng tổng liều tích lũy không vượt quá 8 g).
  • Tiêm tĩnh mạch (dạng succinate): 250 mg đến 1 g mỗi ngày trong 1 đến 3 ngày, sau đó chuyển sang glucocorticoid đường uống (ví dụ: prednisone).
  • Lưu ý: Việc điều trị cần được thực hiện và theo dõi bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị thiếu máu tán huyết.
  • Có tương tác thuốc đáng kể, có thể yêu cầu điều chỉnh liều hoặc tần suất dùng thuốc, hoặc tránh phối hợp.
Lưu ý: Dược động học và dược lực học của methylprednisolone ở bệnh nhân suy thận hiện chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Độ thanh thải của methylprednisolone dường như không thay đổi ở bệnh nhân urê máu cao, và thuốc chỉ bị thẩm tách một phần rất nhỏ.
  • Chức năng thận thay đổi: Không cần điều chỉnh liều ở bất kỳ mức độ suy thận nào.
  • Thẩm tách máu chu kỳ (3 lần mỗi tuần): Không cần bổ sung liều hoặc điều chỉnh liều.
  • Thẩm phân phúc mạc: Không cần điều chỉnh liều.
  • CRRT (lọc máu liên tục): Không cần điều chỉnh liều.
  • PIRRT (ví dụ: lọc máu – thẩm tách hiệu suất thấp kéo dài): Không cần điều chỉnh liều.
  • Không có khuyến cáo điều chỉnh liều cụ thể trong hướng dẫn của nhà sản xuất; tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng.
Béo phì độ 1, 2 và 3 (BMI ≥ 30 kg/m²):
Đường tiêm tĩnh mạch và đường uống:
  • Liều không dựa theo cân nặng: Không cần điều chỉnh liều. Tham khảo liều dùng cho người lớn theo từng chỉ định cụ thể.
  • Liều dựa theo cân nặng: Sử dụng cân nặng lý tưởng để tránh quá liều và độc tính sau đó. Tham khảo liều dùng cho người lớn theo từng chỉ định cụ thể.
Cơ sở của khuyến cáo:
  • Corticosteroid là các hợp chất ưa lipid; tuy nhiên, sự biến thiên dược động học do béo phì được báo cáo là hạn chế và không nhất quán.
  • Một nghiên cứu cho thấy thể tích phân bố (Vd) tương tự, nhưng độ thanh thải giảm khi dùng methylprednisolone đường tĩnh mạch ở nam giới béo phì so với nam giới không béo phì, dẫn đến thời gian bán thải kéo dài hơn.
  • Do đó, dùng liều dựa trên cân nặng thực tế có thể gây nồng độ thuốc cao hơn mức điều trị (supratherapeutic levels).
  • Tham khảo liều dùng cho người lớn.

Đường uống: Uống thuốc sau bữa ăn hoặc cùng với thức ăn hoặc sữa để giảm kích ứng đường tiêu hóa. Nếu được kê đơn dùng 1 lần mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng sớm để mô phỏng nhịp tiết cortisol nội sinh theo chu kỳ sinh học bình thường.

Đường tiêm:

Tiêm bắp (IM): Dạng acetate, succinate: Tránh tiêm vào cơ delta do có tỷ lệ cao gây teo mỡ dưới da. Tránh tiêm hoặc để thuốc rò rỉ vào lớp bì. Không tiêm vào vùng có dấu hiệu nhiễm trùng cấp tại chỗ. Hủy phần thuốc còn lại trong lọ dùng một lần sau khi sử dụng.

Tiêm tĩnh mạch (IV): Dạng succinate: 
  • Tiêm tĩnh mạch chậm (IV push): Có thể tiêm tĩnh mạch chậm. Tốc độ khuyến cáo dao động từ vài phút (liều không được nêu rõ) đến ít nhất 5 phút đối với liều ≤250 mg. Cần tham khảo thêm quy định và quy trình cụ thể của cơ sở y tế.
  • Truyền tĩnh mạch ngắt quãng (intermittent IV infusion): Tốc độ truyền phụ thuộc vào liều và mức độ nặng của bệnh; thường truyền trong 15 đến 60 phút. Truyền các liều >250 mg trong ít nhất 30 đến 60 phút. Các tác dụng phụ nghiêm trọng như tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim và đột tử đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được dùng liều methylprednisolone ≥250 mg trong thời gian truyền <30 phút. Liều pulse 15 đến 30 mg/kg được sử dụng trong các bệnh lý thấp khớp hoặc thận ở bệnh nhi thường được truyền trong 1 đến 4 giờ. Cần tham khảo thêm quy định và quy trình cụ thể của cơ sở y tế. Không được dùng dạng acetate qua đường tĩnh mạch.
Đường uống: Uống viên thuốc sau bữa ăn hoặc cùng với thức ăn hoặc sữa để giảm kích ứng đường tiêu hóa. Nếu được kê đơn dùng 1 lần mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng.

Tiêm bắp (IM) (dạng acetate, succinate): Tránh tiêm vào cơ delta do có tỷ lệ cao gây teo mỡ dưới da. Tránh tiêm hoặc để thuốc rò rỉ vào lớp bì. Không tiêm vào vùng có bằng chứng nhiễm trùng cấp tại chỗ.

Tiêm tĩnh mạch (IV) (dạng succinate):
  • Tiêm tĩnh mạch chậm (IV push): Có thể tiêm tĩnh mạch chậm. Tốc độ khuyến cáo dao động từ vài phút (liều không được nêu rõ) đến ít nhất 5 phút đối với liều ≤250 mg. Cần tham khảo thêm quy định và quy trình cụ thể của cơ sở y tế.
  • Truyền tĩnh mạch ngắt quãng (intermittent IV infusion): Tốc độ truyền phụ thuộc vào liều và mức độ nặng của bệnh; thường truyền trong 15 đến 60 phút. Truyền các liều >250 mg trong ít nhất 30 đến 60 phút. Các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim và đột tử, đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng methylprednisolone liều ≥250 mg truyền trong <30 phút. Cần tham khảo thêm quy định và quy trình cụ thể của cơ sở y tế. Không được dùng dạng acetate qua đường tĩnh mạch.
Tiêm trong khớp hoặc mô mềm (dạng acetate): Tham khảo hướng dẫn chi tiết trong tờ thông tin của nhà sản xuất.

Tiêm trong tổn thương (intralesional): Tiêm trực tiếp vào vùng tổn thương. Với tổn thương lớn, có thể tiêm nhiều mũi nhỏ (20 đến 40 mg) vào các vị trí trong vùng tổn thương. Tránh tiêm lượng thuốc quá nhiều gây tái nhợt da, vì có thể dẫn đến hoại tử mô nhỏ tại chỗ.

  • Quá mẫn với methylprednisolone hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Nhiễm nấm toàn thân (trừ tiêm nội khớp trong các bệnh lý khớp khu trú).
  • Tiêm trong màng cứng (đường tiêm nội tủy sống).
  • Tiêm vắc xin sống hoặc vắc xin giảm độc lực ở bệnh nhân đang sử dụng liều corticosteroid gây ức chế miễn dịch.
  • Sử dụng ở trẻ sinh non (chỉ áp dụng với các chế phẩm có chứa chất bảo quản benzyl alcohol).
  • Giảm tiểu cầu miễn dịch (trước đây gọi là ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn) – chống chỉ định đường tiêm bắp.
Tồn tại các tương tác thuốc đáng kể, có thể cần điều chỉnh liều/lần dùng hoặc tránh phối hợp.

Chống chỉ định bổ sung:
  • Chỉ riêng lọ methylprednisolone sodium succinate 40 mg: Quá mẫn với sữa bò, các thành phần của sữa hoặc các sản phẩm từ sữa có thể chứa lượng nhỏ protein sữa (đã biết hoặc nghi ngờ).

Ghi nhãn tại Canada – Các chống chỉ định bổ sung (không có trong ghi nhãn của Hoa Kỳ):
  • Viên nén methylprednisolone: Bệnh Herpes simplex ở mắt, nhiễm virus đậu bò (vaccinia) và thủy đậu (varicella) (trừ trường hợp điều trị ngắn hạn hoặc cấp cứu).
  • Dung dịch tiêm methylprednisolone acetate: Tiêm ngoài màng cứng hoặc trong lòng mạch; tiêm nội khớp vào các khớp không ổn định; Herpes simplex ở mắt, vaccinia và varicella (trừ điều trị ngắn hạn hoặc cấp cứu)
  • Methylprednisolone sodium succinate: Tiêm ngoài màng cứng; viêm giác mạc do Herpes simplex, vaccinia và varicella, lao tiến triển, rối loạn tâm thần cấp, hội chứng Cushing, loét dạ dày, tăng đáng kể nồng độ creatinine huyết thanh (trừ điều trị ngắn hạn hoặc cấp cứu).

  • Hydrocortisone: 20 mg
  • Prednisone: 5 mg
  • Prednisolone: 5 mg
  • Methylprednisolone: 4 mg
  • Dexamethasone: 0.75 mg
  • Betamethasone: 0.6 mg

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Phác đồ điều trị bệnh viện Nhi Đồng 1
  2. Methylprednisolone: Drug information
  3. Methylprednisolone: Pediatric drug information. Uptodate 2025
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Phác đồ điều trị bệnh viện Nhi Đồng 1
  2. Methylprednisolone: Drug information
  3. Methylprednisolone: Pediatric drug information. Uptodate 2025
 144 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP