ICU & ED
For Doctors and Nurses
Vắc xin Epaxal 0.5 mL
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Vắc xin Epaxal 0.5 mL

Vắc xin phòng viêm gan A
 cập nhật: 24/12/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại(người nhận) quét mã QR Code




GIỚI THIỆU
Vắc xin Epaxal là vắc xin viêm gan A cấu trúc virosome. Được sử dụng cho trẻ trên 1 tuổi và người lớn dùng với liều 0.5 mL/lần tiêm bắp vùng cơ Delta. Nhắc lại liều 2 sau 6-12 tháng.

Hãng sản xuất: Crucell Switzerland AG
Nước sản xuất: Switzerland (Thụy Sĩ)
Thành phần: Kháng nguyên Virus viêm gan A bất hoạt(dòng RG-SB) 24UI/0,5mL.
Tác dược: 10 µg infleunza hemagglutinin; 100 µg phospholipid (80 µg lecithin và 20 µg cephalin); 4,5 mg natri chlorid, nước pha tiêm vừa đủ 0.5 mL.
Đóng gói: Bơm tiêm đóng sẵn vắc xin 0.5 mL. Hộp 1 bơm tiêm. Hộp 10 bơm tiêm.

Tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh viêm gan siêu vi A cho người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên. Epaxal đặc biệt sử dụng cho người bị phơi nhiễm cao, bao gồm:

1. Người đang sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi A từ thấp đến trung bình:
  • Những người sắp đi du lịch vào vùng dịch tễ.
  • Đi khai hoang,
  • Có công việc liên quan đến quân đội,
  •  Thường xuyên tiếp xúc với người nhiễm virus viêm gan A hoặc bệnh nhân viêm gan A: nhân viên y tế, nhân viên làm việc trong phòng khám, bệnh viện.
  • Là thành viên gia đình tiếp xúc bệnh nhân viêm gan siêu vi A,
  • Những người thường xuyên thay đổi bạn tình,
  • Những người có nguy cơ mắc viêm gan A nặng nhu người bị suy giảm miễn dịch, nghiện,
  • Làm công tác xã hội,
  • Làm việc trong trại tị nạn,
  • Nhân viên chế biến và phân phối thực phẩm,
  • Nhân viên làm việc dưới mặt đất,
  • Công nhân cầu cống.
2. Người sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi A cao:
  • Những người nghi ngờ bị mắc viêm gan A
  • Trong vùng có nguy cơ mắc viêm gan A từ trung bình đến cao, vắc xin viêm gan A được dùng để kiểm soát sự bùng nổ viêm gan A.
  • Tiêm liều đơn 0.5 mL vắc xin vào cơ Delta hay cơ tứ đầu đùi.
  • Vắc xin có tác dụng sau khi tiêm 14 ngày.
  • Trong trường hợp cần được bảo vệ ngay lập tức, có thể dùng đồng thời Epaxal và Globulin miễn dịch viêm gan A nhưng phải khác chỗ tiêm.
  • Cách chủng này sẽ tạo miễn dịch thụ động ngay lập tức kết hợp với miễn dịch thụ động.
  • Nên tiêm liều tăng cường để có tác dụng phòng ngừa viêm gan A lâu dài, tốt nhất là tiêm vào khoảng 6 - 12 tháng sau mũi tiêm đầu tiên.
  • Cần cân nhắc xác định nồng độ kháng thể hay dùng liều tăng cường ngay lập tức khi xem xét liều tăng cường ở các nhóm nguy cơ hay ở người có nguy cơ cao.
  • Các nghiên cứu lâm sàng trên người lớn du lịch cho thấy liều tăng cường vắc xin sau 4 năm vẫn cho kết quả miễn dịch tốt.
  • Số liệu về khoảng thời gian cho tác dụng bảo vệ lâu dài được cung cấp trong phần "Dược lý học".
  • Epaxal có thể dùng luân đổi với các vắc xin viêm gan A khác trong lần tiêm miễn dịch cơ bản hoặc khi tiêm liều tăng cường.
  • Quá mẫn với hoạt chất hay bất kỳ thành phần tá dược nào của vắc xin.
  • Xảy ra phản ứng quá mẫn sau lần tiêm trước.
  • Không được tiêm bắp cho người có rối loạn chảy máu như Hemophili hay giảm tiểu cầu.
  • Không chủng ngừa vắc xin khi đang bị bệnh cấp tính.
  • Để đảm bảo có đáp ứng miễn dịch tối ưu, phải tiêm vắc xin vào cơ Delta. Đối với bệnh nhân bị chứng dễ chảy máu (bệnh ưa chảy máu và dùng thuốc chống đông), nên tiêm vắc xin dưới da ở cánh tay trên, vì tiêm bắp có thể kết hợp với sự hình thành tự huyết. Đáp ứng miễn dịch suy giảm có thể do tiêm dưới da.
  • Ở bệnh nhân có miễn dịch yếu, đáp ứng miễn dịch với vắc xin có thể bị giảm.
  • Epaxal có thể còn vết tích của Polymyxin B.
  • Không cần thiết phải chờ cách khoảng thời gian khi chủng ngừa các loại vắc xin khác.
  • Trong trường hợp dùng đồng thời với vắc xin khác, nên dùng bơm tiêm khác và tiêm ở vị trí khác.
  • Chỉ định đồng thời với các globulin miễn dịch khác không làm giảm tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh, nhưng có thể gây giảm kháng thể viêm gan A khoảng 20%.
  • Chưa có các nghiên cứu kiểm soát được hướng dẫn trên động vật hay phụ nữ mang thai.
  • Tương tự như các loại vắc xin virus bất hoạt khác, không thấy có nguy cơ gì cho bào thai. Tuy nhiên, chỉ chủng ngừa vắc xin cho thai phụ khi có nguy cơ lây nhiễm cao.
  • Khi chủng ngừa vắc xin cho mẹ đang cho con bú, vắc xin không gây hại cho trẻ.
  • Vắc xin không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.
Phản ứng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo tần suất xảy ra ghi nhận từ các nghiên cứu lâm sàng trước đó trên hơn 6000 người được chủng ngừa (rất thường: ≥ 1/10, thường ≥ 1/100 đến < 1/10, hiếm: ≥ 1/1000 đến < 1/100). Dựa trên các nghiên cứu, tần suất khác nhau của các phản ứng quan sát được như sau:
  • Rất thường: đau (5-25%).
  • Thường: sưng tấy/ chai cứng, đỏ.
Các rối loạn đường tiêu hóa:
  • Thường: tiêu chảy, buồn nôn
  • Hiếm: nôn
Các rối loạn chuyển hóa:
  • Thường: biếng ăn.
Các rối loạn chung:
  • Rất thường: mệt mỏi (6-32%)
  • Thường: khó chịu trong người, sốt.
Rối loạn trên hệ thần kinh:
  • Rất thường: nhức đầu (6-25%).
  • Hiếm: chóng mặt.
Rối loạn trên da:
  • Hiếm: nổi mẩn, ngứa.
Rối loạn cơ khớp:
  • Hiếm: viêm khớp.
Giống như các loại vắc xin khác, các bệnh viêm hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi có thể xảy ra nhưng rất hiếm, bao gồm mất cảm giác phía trên cho đến liệt hô hấp như hội chứng Guillain-Barre. Ở một số trường hợp, bệnh nhân có thể bị tăng nhẹ nồng độ men gan. Trong một số trường hợp rất hiếm ghi nhận được phản ứng quá mẫn.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
  • Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều nào.
  • Khi bất cẩn tiêm thêm liều thứ 2 cũng không gây hại.
  • Nhìn chung, không thể trình bày dược động học của vắc xin.
  • Không có thông tin về độc tính của Epaxal trong trường hợp dùng đơn lẻ hay lặp lại.
  • Không có sự dung nạp ở mô sau khi tiêm Epaxal trên thỏ.
  • Không có những nghiên cứu dài hạn độc tính của vắc xin trên khả năng sinh ung thư, đột biến tế bào, khả năng sinh sản ở động vật được hướng dẫn.
  • Chưa ghi nhận trường hợp tương kỵ nào.
  • 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Không sử dụng vắc xin đã quá hạn dùng.
  • Bảo quản ở 2 - 8 độ C. Tránh ánh sáng. Tránh đông.
  • Lắc bơm tiêm trước khi sử dụng. Hỗn dịch trong bơm tiêm phải trong. Không sử dụng nếu vắc xin bị đục hay có chứa những tiểu phân.
  • Ấn xoay nhanh kim tiêm trên ống tiêm.
  • Bơm tiêm được thiết kế theo hệ thống Luer. Nhờ những đường rãnh trong ống tiêm, một chân không được tạo thành bằng cách xoay kim tiêm thật nhanh, do đó đảm bảo sự liên kết chặt giữa bơm tiêm và kim tiêm. Hệ thống phù hợp cho mọi kích cỡ của kim tiêm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Epaxal. Rx - chỉ dùng theo đơn bác sĩ. DAV.GOV.VN
 4 lượt sử dụng

DANH MỤC


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Kích vào đây để tải về

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại quét mã QR Code