ICU & ED
For Doctors and Nurses
Vắc xin Gardasil 9
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Vắc xin Gardasil 9

Vắc xin tái tổ hợp, hấp phụ phòng Ung thư cổ tử cung và sùi mào gà sinh dục do HPV 9 chủng
 cập nhật: 26/12/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Vắc xin thế hệ mới Gardasil 9 được xem là vắc xin bình đẳng giới vì mở rộng cả đối tượng và phạm vi phòng bệnh rộng hơn ở nam và nữ giới, bảo vệ khỏi 9 tuýp virus HPV phổ biến 6, 11, 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58 gây bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, ung thư hậu môn, ung thư hầu họng, mụn cóc sinh dục, các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản…, với hiệu quả bảo vệ lên đến trên 94%.

Hãng sản xuất: MSD
Nước sản xuất: Mỹ
Thành phần: 0.5 ml chứa lần lượt 30 mcg, 40 mcg, 60 mcg. 40 mcg, 20 mcg, 20 mcg, 20 mcg, 20 mcg, và 20 mcg protein L1 HPV type 6,11,16,18 , 31, 33, 45, 52 và 58

  • Vắc xin Gardasil 9 được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học – Merck Sharp & Dohme (MSD – Mỹ).
  • Vaccine Gardasil 9 được chỉ định tiêm bắp. Vị trí phù hợp là vùng cơ delta của phần trên cánh tay hoặc ở vùng trước phía trên đùi.
  • Không được tiêm Gardasil 9 vào mạch máu, tiêm dưới da hoặc tiêm trong da.
  • Không được trộn lẫn vắc xin trong cùng một ống tiêm với bất kỳ loại vắc xin và dung dịch nào khác.
  • Người quá mẫn với các hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của vắc xin được liệt kê trong phần “Thành phần”.
  • Những người bị quá mẫn sau khi tiêm Gardasil 9 hoặc Gardasil trước đây không nên tiêm Gardasil 9.
  • Hoãn tiêm chủng ở những người đang bị sốt nặng cấp tính. Tuy nhiên, tình trạng nhiễm trùng nhẹ, như nhiễm trùng đường hô hấp trên nhẹ hoặc sốt mức độ nhẹ không chống chỉ định tiêm Gardasil 9.
  • Vắc xin chỉ dùng để dự phòng, không có tác dụng điều trị. Do đó, vắc xin Gardasil 9 không chỉ định để điều trị ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và hậu môn, tổn thương loạn sản cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và hậu môn hoặc mụn cóc sinh dục mức độ cao…, không ngăn ngừa các tổn thương do tuýp HPV có trong vắc xin ở những người bị nhiễm tuýp HPV đó tại thời điểm tiêm chủng. Vắc xin này nên được dùng thận trọng cho những người bị giảm tiểu cầu hoặc có bất kỳ rối loạn đông máu nào vì chảy máu có thể xảy ra sau khi tiêm bắp ở những người này.
  • Các nghiên cứu theo dõi dài hạn hiện đang được tiến hành để xác định thời gian bảo vệ. Không có dữ liệu về độ an toàn, tính sinh miễn dịch hoặc hiệu quả để hỗ trợ cho việc sử dụng thay thế cho nhau giữa Gardasil 9 với vắc xin HPV nhị giá hoặc tứ giá.
  • Dữ liệu về phụ nữ có thai cho thấy không có biểu hiện dị dạng cũng không có độc tính đối với thai/trẻ sơ sinh do Gardasil 9.
  • Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính đối với sinh sản. Tuy nhiên, những dữ liệu này được xem là không đủ để khuyến cáo sử dụng Gardasil 9 trong thời kỳ mang thai.
  • Nên hoãn việc tiêm chủng cho đến khi kết thúc thai kỳ.
  • Vắc xin Gardasil 9 có thể được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
  • Không có dữ liệu về ảnh hưởng của Gardasil 9 đến khả năng sinh sản ở người.
  • Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng có hại đến khả năng sinh sản.
Tính an toàn và tính sinh miễn dịch ở những người đã nhận được globulin miễn dịch hoặc các sản phẩm có nguồn gốc từ máu trong 3 tháng trước khi tiêm chủng chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
  • Vắc xin Gardasil 9 có thể được dùng đồng thời với một vắc xin tăng cường kết hợp chứa Bạch hầu (d) và uốn ván (T) cùng với ho gà [thành phần vô bào] và/hoặc bại liệt [bất hoạt] (IPV) (vắc xin dTap, dT-IPV, dTap-IPV) và không có sự can thiệp đáng kể vào đáp ứng kháng thể đối với bất kỳ thành phần nào của một trong hai vắc xin.
  • Điều này dựa trên các kết quả từ một thử nghiệm lâm sàng, trong đó vắc xin dTap-IPV kết hợp được sử dụng đồng thời với liều Gardasil 9 đầu tiên.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, 60,2% phụ nữ từ 16-26 tuổi tiêm Gardasil 9 đã sử dụng thuốc tránh thai chứa hormon trong thời gian tiêm chủng ở các nghiên cứu lâm sàng.
  • Sử dụng thuốc tránh thai chứa hormon dường như không ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đặc hiệu tuýp đối với Gardasil 9.
  • Không có nghiên cứu về sự tương hợp, không được trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
  • Phản ứng tại chỗ tiêm: Đau, sưng, nổi ban đỏ, chai cứng, ngứa, bầm tím, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm.
  • Các phản ứng toàn thân khác: Sốt, nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn.
  • Vắc xin Gardasil 9 được bảo quản trong tủ lạnh (2°C – 8°C). Không để đông lạnh.
  • Giữ ống tiêm chứa sẵn vắc xin trong hộp carton ngoài để tránh ánh sáng. Nên sử dụng Gardasil 9 càng sớm càng tốt sau khi được lấy ra khỏi tủ lạnh.

  • Vắc xin Gardasil 9 được chỉ định tiêm chủng cho cả nam giới và nữ giới, từ 9 tuổi đến dưới 27 tuổi.

Phác đồ 2 mũi:
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
  • Mũi 2: cách mũi 1 từ 6-12 tháng.
Nếu mũi 2 tiêm cách mũi 1 < 5 tháng, cần tiêm mũi 3 cách mũi 2 ít nhất 3 tháng.

Phác đồ 3 mũi (0-2-6):
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
  • Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
Phác đồ 3 mũi (0-2-6):
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
  • Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng.
Phác đồ tiêm nhanh:
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
  • Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 3 tháng.

Vắc xin Gardasil 9 có độ an toàn cao. Tuy nhiên, người được tiêm có thể gặp một số phản ứng nhẹ, kéo dài từ 1-2 ngày:
  • Phản ứng tại chỗ tiêm: Nổi ban đỏ, chai cứng, sưng đau, ngứa, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm.
  • Các phản ứng toàn thân khác: Sốt nhẹ, đau đầu, buồn ngủ, giảm cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.

  • Việc tiêm vắc xin phòng bệnh Ung thư cổ tử cung thực chất là phòng một số type HPV. Hiện tại Bộ Y tế Việt Nam mới cấp phép cho sử dụng vắc xin ngừa Ung thư cổ tử cung ở độ tuổi từ 9 – 26.
  • Trường hợp của trên 26 tuổi nên gặp Bác sĩ để có thể được tư vấn trực tiếp.
  • Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung không có chống chỉ định với người đã có quan hệ tình dục.
  • Vì vậy người đã quan hệ tình dục, đã có con hoặc đã từng nhiễm HPV vẫn có thể tiêm ngừa vắc xin HPV.
  • Vắc xin phòng ung thư cổ tử cung vẫn có tác dụng khi tiêm cho những người đã từng quan hệ tình dục, thậm chí đã từng nhiễm virus HPV. Bởi trên thực tế, virus HPV rất dễ tái nhiễm – tức là sau khi cơ thể đào thải virus vẫn có thể nhiễm lại chúng.
  • Miễn dịch tự nhiên của cơ thể không đủ để phòng được tái nhiễm, nhưng vắc xin lại có thể làm được điều này.
  • Bên cạnh đó, HPV có nhiều type khác nhau.
  • Việc đã từng bị nhiễm một type HPV nào trước đây thì vẫn nên tiêm phòng vắc xin để được bảo vệ tránh lây nhiễm những type HPV khác.
Khi tiêm vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung thì không cần phải làm xét nghiệm hoặc tầm soát UTCTC trước tiêm. Và khi đến với Trung tâm vắc xin sẽ được các Bác sĩ sẽ khám sàng lọc trước tiêm chủng, tập trung vào việc đánh giá tình trạng sức khỏe chung của cơ thể bao gồm:
  • Đo thân nhiệt
  • Đánh giá tri giác
  • Quan sát nhịp thở, nghe phổi
  • Nghe tim
  • Phát hiện các bất thường khác.
  • Về hiệu quả phòng bệnh của việc đã sinh em bé và chưa sinh em bé là hoàn toàn giống nhau.
  • Và từ các dữ liệu cho thấy miễn dịch tạo bởi Vắc xin là miễn dịch lâu dài.
  • Do đó, nên tiêm chủng đầy đủ phác đồ cơ bản để nhận được sự bảo vệ tối ưu nhất.
  • Hiện không tiêm vắc xin HPV khi đang mang thai, nếu đang tiêm vắc xin HPV mà có thai thì nên ngưng lại và sau khi sinh bé ra thì sẽ tiêm những mũi kế tiếp để hoàn thành phác đồ sau.
  • Người đã tiêm đủ 3 mũi Gardasil 4 vẫn có thể tiêm thêm mũi Gardasil 9.
  • Nếu có nhu cầu phòng thêm các chủng còn thiếu thì có thể tiêm chủng tuy nhiên cần cách mũi Gardasil 4 trước đó ít nhất 1 năm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Vắc xin GARDASIL 9 (Mỹ) phòng các bệnh do 9 tuýp virus HPV nguy hiểm. VNVC
 13 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP