ICU & ED
For Doctors and Nurses
Vắc xin PRIORIX
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Vắc xin PRIORIX

Vắc xin phòng bệnh Sởi - Quai Bị - Rubella
 cập nhật: 28/12/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại(người nhận) quét mã QR Code




GIỚI THIỆU
Vắc xin Priorix có thể tiêm sớm cho trẻ từ 9 tháng tuổi, Priorix có thể tăng khả năng bảo vệ lên đến 98% nếu tiêm đủ 2 mũi. Priorix bảo vệ sớm cho trẻ, giảm tỷ lệ bệnh nặng và tử vong, giúp ngăn ngừa sự lây lan của virus.
  • Hãng sản xuất: Glaxosmithkline (GSK)
  • Nước sản xuất: Bỉ
  • Thành phần chính: Vắc xin sống giảm độc lực chứa ít nhất 103 CCID50 (lượng virus gây nhiễm 50% tế bào nuôi cấy) của virus sởi chủng Schwarz, không dưới 103.7 CCID50 của virus quai bị chủng 4385 RIT và không dưới 103 CCID50 của virus rubella chủng Wistar RA 27/3 / 0,5ml
  • Dạng bào chế: Bột vắc xin đông khô và nước hồi chỉnh để pha tiêm.
  • Đóng gói: Hộp 1 hoặc 10 liều vắc xin đông khô + nước cất (0,5 mL) hồi chỉnh.

  • Vắc xin Priorix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học – Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
  • Vắc xin Priorix được chỉ định tiêm dưới da.
  • Có thể tiêm bắp vắc xin Priorix ở vùng cơ delta hoặc mặt trước bên đùi.
  • Tiêm vắc xin Priorix dưới da cho những đối tượng bị rối loạn chảy máu. Không nên tiêm bắp vắc xin cho những người có nguy cơ chảy máu cao như rối loạn tiểu cầu hoặc bị bệnh ưa chảy máu do có thể bị chảy máu sau khi tiêm bắp.
  • Vị trí tiêm: < 2 tuổi ở mặt trước bên của đùi hoặc vùng cơ Delta, từ 2 tuổi trở lên ở vùng cơ Delta.
  • Vắc xin Priorix được chỉ định tiêm chủng cho trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn.
  • Chống chỉ định tiêm Priorix cho những người có tiền sử quá mẫn hệ thống với neomycin hoặc với bất kỳ thành phần nào của vắc xin. Không chống chỉ định khi có tiền sử viêm da tiếp xúc với neomycin.
  • Chống chỉ định tiêm, Priorix cho các đối tượng có dấu hiệu quá mẫn sau khi tiêm liều vắc xin Sởi, Quai bị và/hoặc Rubella trước đó.
  • Chống chỉ định tiêm Priorix cho những người suy giảm miễn dịch dịch thể hoặc tế bào (nguyên phát hoặc mắc phải), như nhiễm HIV có triệu chứng. 
  • Chống chỉ định tiêm Priorix cho phụ nữ mang thai. Nên tránh có thai trong 1 tháng sau khi tiêm vắc xin.
  • Hoãn tiêm chủng vắc xin Priorix cho những người đang sốt cao cấp tính. Tuy nhiên, không chống chỉ định khi có biểu hiện nhiễm khuẩn nhẹ.
  • Thành phần sởi và quai bị trong vắc xin được sản xuất từ nuôi cấy tế bào phôi gà, do đó có thể tồn dư một lượng rất nhỏ protein trứng gà. Những người có tiền sử phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn tức thời (như mề đay toàn thân,phù miệng và họng, khó thở, hạ huyết áp hoặc sốc) sau khi ăn trứng gà có thể tăng nguy cơ gặp phản ứng quá mẫn tức thời sau khi tiêm vắc xin, mặc dù phản ứng dạng này rất hiếm khi xảy ra. Nên thận trọng sử dụng vắc xin cho những người có tiền sử phản ứng quá mẫn sau khi ăn trứng gà và có sẵn các phương tiện điều trị đề phòng phản ứng xảy ra. Tiêm chủng Priorix thận trọng cho những người có tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình có bệnh dị ứng hoặc co giật.
  • Không được tiêm tĩnh mạch Priorix.
  • Đã có báo cáo một số trường hợp làm nặng hơn tình trạng giảm tiểu cầu và làm tái phát tình trạng giảm tiểu cầu ở những người từng bị chứng giảm tiểu cầu sau khi tiêm liều đầu tiên vắc xin sống có chứa virus Sởi – Quai bị – Rubella. Trong những trường hợp này, cần đánh giá cẩn thận giữa lợi ích – nguy cơ khi tiêm phòng vắc xin.
  • Dữ liệu về việc sử dụng Priorix cho các đối tượng suy giảm miễn dịch còn hạn chế, do đó việc tiêm chủng cho những đối tượng này cần được xem xét thận trọng, và chỉ sử dụng khi có đánh giá của bác sĩ cho thấy các lợi ích vượt trội so với nguy cơ (ví dụ như đối tượng nhiễm HIV không có triệu chứng).
  • Các đối tượng suy giảm miễn dịch không có chống chỉ định với tiêm chủng vắc xin Priorix, nhưng có thể sẽ không có đáp ứng tốt như những người có miễn dịch bình thường, do đó, một số trường hợp này vẫn có thể mắc Sởi, Quai bị hoặc Rubella mặc dù đã được tiêm phòng đầy đủ.
  • Không tiêm vắc xin Priorix cho phụ nữ có thai.
  • Tuy nhiên, không ghi nhận những báo cáo về những mối nguy hại đến bào thai khi tiêm vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella cho phụ nữ có thai. 
  • Thậm chí, khi nguy cơ lý thuyết không được loại trừ, không có trường hợp hội chứng Rubella bẩm sinh nào được báo cáo trong hơn 3500 trường hợp phụ nữ vô tình được tiêm phòng vắc xin có chứa rubella trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Do đó, việc vô ý tiêm vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella cho những phụ nữ không biết mình đang mang thai thì không phải là lý do để chấm dứt thai kỳ.
  • Phụ nữ nên tránh có thai 1 tháng sau khi tiêm vắc xin.
  • Phụ nữ dự định có thai thì nên hoãn lại việc có thai.
  • Không có số liệu ở người liên quan đến việc dùng Priorix cho phụ nữ cho con bú.
  • Có thể tiêm vắc xin khi lợi ích thu được vượt trội nguy cơ.
  • Nếu cần thử phản ứng lao tố thì nên tiến hành trước hoặc cùng lúc với việc tiêm chủng vì có báo cáo cho thấy vắc xin sởi sống (và có thể cả quai bị) có thể gây ức chế tạm thời phản ứng lao tố. Sự ức chế này có thể kéo dài 4-6 tuần và không nên xét nghiệm phản ứng lao tố trong khoảng thời gian này sau khi tiêm chủng để tránh kết quả âm tính giả.
  • Có thể tiêm đồng thời Priorix với bất kỳ vắc xin đơn giá hay vắc xin kết hợp như: vắc xin 6 giá (DTPa-HBV-IPV/Hib), vắc xin bạch hầu – uốn ván – ho gà vô bào (DTPa), vắc xin bạch hầu- uốn ván-ho gà vô bào giảm kháng nguyên (dTpa), vắc xin Haemophilus influenzae nhóm b (Hib), vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), vắc xin viêm gan B (HBV), vắc xin viêm gan A (HAV), vắc xin não mô cầu nhóm huyết thanh B (MenB), vắc xin cộng hợp não mô cầu nhóm huyết thanh C (MenC), vắc xin não mô cầu cộng hợp nhóm huyết thanh A, C, Y, W-135 (MenACWY), vắc xin thủy đậu và vắc xin cộng hợp phế cầu (PCV). 
  • Có thể kết hợp sử dụng vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella đồng thời với vắc xin bại liệt uống (OPV) hoặc vắc xin Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván toàn tế bào (DTwP).
  • Nếu tiêm Priorix cùng lúc với vắc xin dạng tiêm khác, nên tiêm các vắc xin ở các vị trí tiêm khác nhau.
  • Vắc xin Priorix có thể sử dụng đồng thời với các vắc xin sống giảm động lực dạng tiêm khác hoặc phải cách 1 tháng nếu không thể tiêm đồng thời.
  • Nên trì hoãn việc tiêm chủng ít nhất là 3 tháng cho những người sử dụng gamma globulin hoặc truyền máu/chế phẩm từ máu vì có nguy cơ thất bại chủng ngừa do kháng thể Sởi – Quai bị – Rubella có được một cách thụ động.
  • Có thể tiêm Priorix nhắc lại cho những người trước đó đã tiêm chủng bằng vắc xin kết hợp Sởi – Quai bị – Rubella khác.
  • Phản ứng tại chỗ tiêm: Đau, sưng, nổi ban đỏ, chai cứng, ngứa, bầm tím, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm.
  • Các phản ứng toàn thân khác: Sốt, nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn
Vắc xin Priorix có độ an toàn cao. Tuy nhiên, người được tiêm có thể gặp một số phản ứng nhẹ, kéo dài từ 1- 2 ngày:
  • Vắc xin Priorix được bảo quản trong tủ lạnh (2°C – 8°C). Không làm đông đá vắc xin, đông khô cũng như dung môi.
  • Có thể bảo quản dung môi trong tủ lạnh hoặc nhiệt độ phòng. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

Trẻ em từ 9 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên (chưa tiêm vắc xin Sởi hay MMR II). Phác đồ 3 mũi:
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng.
  • Mũi 3: cách mũi 2 là 3 năm hoặc hẹn lúc 4-6 tuổi.
Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi. Phác đồ 2 mũi:
Chưa tiêm vắc xin có thành phần Sởi:
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng.
Đã tiêm vắc xin có thành phần Sởi:
  • Mũi 1: cách ít nhất 1 tháng sau mũi vắc xin có thành phần Sởi.
  • Mũi 2: cách 03 năm sau mũi 1 hoặc lúc trẻ 4 - 6 tuổi.
Trẻ em từ 7 tuổi và người lớn. Phác đồ 2 mũi:
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Vắc xin PRIORIX (Bỉ) phòng bệnh Sởi – Quai bị – Rubella. VNVC
  2. PRIORIX. Hướng dẫn của nhà sản xuất
  3. Vắc xin phòng sởi – quai bị – rubella Priorix (Bỉ). CDC Nam Định
 6 lượt sử dụng

DANH MỤC


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Kích vào đây để tải về

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại quét mã QR Code