ICU & ED
For Doctors and Nurses
Vắc xin TETRAXIM
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Vắc xin TETRAXIM

Vắc xin hấp phụ uốn ván, bạch hầu, ho gà, bại liệt
 cập nhật: 29/12/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim (Pháp) được chỉ định để phòng ngừa các bệnh ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên đến 13 tuổi tùy theo mỗi quốc gia.
  • Hãng sản xuất: Sanofi Pasteur
  • Nước sản xuất: Pháp
  • Thành phần chính: Giải độc tố bạch cầu, uốn ván, ho gà, virus bại liệt bất hoạt
  • Đóng gói: Hộp 1 bơm tiêm nạp sẵn 1 liều (0,5 mL) vắc xin hoặc hộp 10 bơm tiêm, mỗi bơm tiêm nạp sẵn 1 liều (0,5 mL) vắc xin.

  • Tiêm bắp ở trẻ nhũ nhi và tiêm vùng cơ delta ở trẻ 2 tháng tuổi đến 13 tuổi.
  • Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim (Pháp) được chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên đến 13 tuổi (tùy theo khuyến cáo chính thức của từng quốc gia).
  • Trẻ bị dị ứng với một trong các thành phần của vắc xin. 
  • Nếu trẻ bị bệnh não tiến triển (thương tổn ở não).
  • Nếu trẻ từng bị bệnh não (tổn thương ở não) trong vòng 7 ngày sau khi tiêm liều vắc xin ho gà (ho gà vô bào hay toàn tế bào).
  • Nếu trẻ bị sốt hay bị bệnh cấp tính (phải hoãn việc tiêm ngừa lại).
  • Bảo đảm rằng không tiêm vắc xin vào lòng mạch máu cũng như không tiêm trong da.
  • Có nguy cơ bị chảy máu khi tiêm bắp nếu trẻ bị giảm tiểu cầu hay bị rối loạn đông máu.
  • Nếu trước đây trẻ đã bị co giật khi sốt cao, mà không liên quan với việc tiêm vắc xin, trường hợp này đặc biệt quan trọng là phải theo dõi nhiệt độ trẻ trong 48 giờ sau khi tiêm vắc xin và dùng thuốc hạ nhiệt đều đặn để giảm sốt trong 48 giờ.
  • Đã từng có những triệu chứng sau đây mà được cho rằng có liên quan đến vắc xin (thì nên cân nhắc cẩn thận khi quyết định dùng tiếp các liều vắc xin có chứa thành phần ho gà):
    • Sốt ≥ 40 độ C trong vòng 48 giờ mà không có nguyên nhân xác định nào khác
    • Trụy mạch hay tình trạng giống sốc với giai đoạn giảm trương lực, giảm đáp ứng (suy nhược) trong vòng 48 giờ sau tiêm ngừa. 
    • Khóc thét dai dẳng ≥ 3 giờ, xảy ra trong vòng 48 giờ sau tiêm ngừa.
    • Co giật có sốt hay không có sốt, xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi tiêm ngừa.
  • Nếu trẻ có vấn đề về sức khỏe hay phản ứng dị ứng, đặc biệt là phản ứng dị ứng sau tiêm TETRAXIM.
  • Nếu trước đây, sau tiêm vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván (vắc xin uốn ván) trẻ bị hội chứng Guillain-Barré (nhạy cảm bất thường, liệt) hay viêm dây thần kinh cánh tay (liệt, đau lan tỏa ở cánh tay và vai), bác sĩ sẽ quyết định có tiếp tục dùng vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván nữa hay không.
  • Nếu trẻ từng bị phản ứng phù nề (hay sưng) ở chi dưới sau tiêm vắc xin có chứa thành phần Haemophilus influenzae týp b, thì hai vắc xin: vắc xin bạch hầu - uốn ván - ho gà - bại liệt và vắc xin Haemophilus influenzae týp b cộng hợp nên tiêm ở hai vị trí tiêm khác nhau vào hai ngày khác nhau.
  • Nếu trẻ đang được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc bị suy giảm miễn dịch: trong những trường hợp này thì đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin sẽ giảm. Tốt nhất là nên đợi đến khi kết thúc việc điều trị hay khỏi bệnh rồi mới tiêm ngừa. Tuy nhiên, nên tiêm ngừa các trẻ bị suy giảm miễn dịch mạn tính ví dụ nhiễm HIV, mặc dù đáp ứng kháng thể có thể bị hạn chế.
  • Giống nhu khi tiêm vắc xin khác, luôn luôn phải theo dõi và phòng ngừa phản ứng có hại, có sẵn Adrenalin để xử trí phản ứng phản vệ tức thì trong trường hợp sốc phản vệ sau tiêm vắc xin.
Các phản ứng thường gặp:
  • Phản ứng tại vị trí tiêm như nổi quầng đỏ, nốt cứng.
  • Phản ứng toàn thân: sốt, đôi khi ≥ 40°C. Tiêu chảy, nôn mửa, chán ăn, buồn ngủ, bồn chồn, dễ bị kích thích; mất ngủ hay xáo trộn giấc ngủ; khóc nhè bất thường, khóc khó dỗ kéo dài.
  • Các triệu chứng giống dị ứng như: phát ban, hồng ban và mày đay, phù mặt, sưng mặt và cổ đột ngột.
  • Khi tiêm chủng các liều cơ bản hay tiêm nhắc liều thứ nhất, Tetraxim có thể được dùng bằng cách hoàn nguyên với vắc xin cộng hợp Haemophilus influenzae týp b (Act-HIB), hoặc tiêm cùng lúc với vắc xin cộng hợp Haemophilus influenzae týp b (Act-HIB) tại hai vị trí tiêm khác nhau.
Vắc xin có thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván (6in1, 5in1, 4in1, 3in1, DPT trong Tiêm chủng mở rộng) cần cách mũi Phế cầu 13 (Prevenar 13) là bao lâu ?
Khách hàng lưu ý vắc xin Prevenar 13 có thể tiêm cùng lúc với vắc xin có thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván là DTwP hoặc DTaP (bao gồm các vắc xin 6in1/5in1/4in1/Adacel/ Boostrix hoặc Td).
  • Nếu Prevenar 13 tiêm trước các vắc xin đề cập phía trên thì không cần khoảng cách. 
  • Nếu Prevenar 13 tiêm sau các vắc xin đề cập phía trên nên cách tối thiểu 1 tháng.
Vắc xin chứa thành phần ho gà, bạch hầu, uốn ván là DTwP hoặc DTaP (bao gồm các vắc xin 6in1, 5in1, 4in1) với vắc xin Menactra cách nhau thế nào ?
Trong trường hợp này, khách hàng có thể: 
  • Tiêm cùng lúc hoặc tiêm vắc xin Menactra trước (không giới hạn thời gian so với mũi cách vắc xin kể trên).
  • Nếu đã tiêm các vắc xin kể trên trước, nên cách Menactra khoảng cách 6 tháng.
Sau khi tiêm 4 trong 1, trẻ hay gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt. Đó là sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể, cụ thể như sau: 
  • Tại chỗ tiêm: đỏ, sưng (có thể hơn 5cm) hoặc lan ra toàn bộ chi bên tiêm. Xảy ra trong vòng 24 – 72 giờ sau khi tiêm vắc xin và tự khỏi trong vòng 3-5 ngày.
  • Toàn thân: sốt, tiêu chảy, kém ăn, quấy khóc.
  • Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C.
  • Không được để đông băng.
  • Không dùng TETRAXIM nếu quan sát thấy có màu sắc bất thường hoặc có vật lạ.

Lịch tiêm chủng thường áp dụng bao gồm các liều cơ bản ở trẻ từ 2 tháng tuổi với 3 mũi tiêm, cách nhau từ 1 đến 2 tháng, sau đó một liều tiêm nhắc lại lúc 1 năm sau khi tiêm chủng các liều cơ bản - trong năm tuổi thứ 2, và một liều tiêm nhắc lại khác lúc 5 đến 13 tuổi tùy theo khuyến cáo chính thức của quốc gia.

Lịch tiêm 5 mũi, như sau:
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên (từ 2 tháng tuổi)
  • Mũi 2: cách 1 đến 2  tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: cách 1 đến 2 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: cách 1 năm sau mũi 3 (trong năm tuổi thứ 2 hay trong khoảng 12 - 24 tháng tuổi, thường là lúc 18 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng)
  • Mũi 5: lúc 5 - 13 tuổi hoặc 3 năm sau mũi 4 (trẻ 4 – 6 tuổi, tuổi chuẩn bị đến trường)
Trong đó 4 mũi đầu tiên có thể được tiêm vào lúc 2, 3, 4, 18 tháng tuổi hoặc 2, 4, 6. 18 tháng tuổi. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. TETRAXIM Hướng dẫn của nhà sản xuất.
  2. Vắc xin TETRAXIM (Pháp) phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt. VNVC
  3. Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml (Pháp). VINMEC
  4. Vắc xin 4 trong 1 – Tetraxim (Pháp). BV Nguyễn Trị Phương
 7 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP