ICU & ED
For Doctors and Nurses
Vắc xin VARILRIX 0,5 ml
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Vắc xin VARILRIX 0,5 ml

Vắc xin phòng Thủy Đậu
 cập nhật: 30/12/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại(người nhận) quét mã QR Code




GIỚI THIỆU
Vắc xin Varilrix (Bỉ) là vắc xin sống giảm độc lực phòng bệnh thủy đậu do virus Varicella Zoster cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch. Là loại vắc xin đông khô sản xuất từ chủng Oka sống giảm độc lực của virus varicella zoster bằng phương pháp nhân đôi virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.
  • Hãng sản xuất: Glaxosmithkline (GSK)
  • Nước sản xuất: Bỉ
  • Thành phần: Mỗi liều 0,5 ml sau khi hoàn nguyên chứa không dưới 103.3 PFU(plaque-forming units) virus varicellazoster giảm động lực
  • Đóng gói: Hộp 1 lọ vắc xin đông khô và 1 ống nước hồi chỉnh 0,5 mL

  • Tiêm dưới da.
  • Vùng cơ Delta hoặc vùng má ngoài đùi.
  • Không nên tiêm trong da. Không được tiêm vào tĩnh mạch trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
  • Varilrix được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh thủy đậu ở những người khoẻ mạnh từ 9 tháng trở lên.
  • Nên tiêm phòng cho những người khỏe mạnh tiếp xúc gần gũi với những người có nguy cơ nhiễm thủy đậu nặng để làm giảm nguy cơ lan truyền virus thể hoang dại cho những đối tượng này. Những người tiếp xúc gần bao gồm bố mẹ, anh chị em của đối tượng có nguy cơ cao và nhân viên y tế.
  • Bệnh nhân đang mắc bệnh bạch cầu cấp tính, điều trị ức chế miễn dịch (kể cả điều trị bằng corticosteroid) cho khối u ác tính, cho bệnh mạn tính nặng (như suy thận mạn, bệnh tự miễn, bệnh chất tạo keo, hen phế quản nặng) hoặc sau khi ghép tạng; dễ nhiễm thủy đậu trong tự nhiên thể nặng. Bằng chứng cho thấy khi tiêm phòng vắc-xin thủy đậu chủng Oka có thể làm giảm các biến chứng của bệnh thủy đậu ở những bệnh nhân này.
  • Số liệu từ các thử nghiệm lâm sàng khi dùng Varilrix cho những bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm thủy đậu nặng còn hạn chế; nếu cần tiêm chủng thì nên lưu ý những điểm sau:
    • Nên ngưng hóa trị liệu trước và sau tiêm chủng một tuần ở những bệnh nhân trong giai đoạn cấp của bệnh bạch cầu. Bệnh nhân đang xạ trị bình thường cũng không nên tiêm chủng trong giai đoạn trị liệu. Nói chung, bệnh nhân được tiêm chủng khi họ hoàn toàn thuyên giảm về mặt huyết học.
    • Tổng lượng tế bào Lympho nên ít nhất là 1.200/mm3 hoặc không có bằng chứng nào khác về sự thiếu hụt khả năng miễn dịch tế bào.
    • Nên tiêm vắc xin vài tuần trước khi điều trị ức chế miễn dịch ở những bệnh nhân ghép tạng (như ghép thận).
  • Hoãn tiêm vắc xin Varilrix với những người đang sốt cao cấp tính. Tuy nhiên, không chống chỉ định tiêm vắc xin cho những người khỏe mạnh nhiễm khuẩn nhẹ
  • Chống chỉ định tiêm cho những người suy giảm miễn dịch dịch thể hoặc tế nào nghiêm trọng như:
    • Người suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc có số lượng tế bào lympho ít hơn 1.200/mm3.
    • Người thiếu hụt khả năng miễn dịch tế bào như: bạch hầu, ung thư bạch huyết, loạn tạo máu, nhiễm HIV có biểu hiện rõ trên lâm sàng.
    • Bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch (bao gồm việc sử dụng liều cao corticosteroid).
  • Chống chỉ định tiêm Varilrix cho người đã biết quá mẫn cảm với neomycin (không chống chỉ định cho những người có tiền sử viêm da tiếp xúc với neomycin) hoặc bất cứ thành phần khác có trong vắc xin.
  • Không tiêm vắc xin cho những người có dấu hiệu quá mẫn sau liều tiêm vắc xin thủy đậu trước đó.
  • Không dùng cho phụ nữ mang thai, tốt nhất nên hoàn thành phác đồ tiêm chủng 3 tháng trước khi mang thai(tránh có thai sau khi tiêm vắc xin 3 tháng).
  • Người được tiêm chủng có thể bị ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm. Do đó, nên lựa chọn địa điểm thích hợp khi tiêm để tránh bị thương do ngất xỉu. 
  • Phải để cho cồn và các chất sát khuẩn khác bay hơi hết trước khi tiêm vắc xin do chúng có thể làm bất hoạt các virus giảm độc lực có trong vắc xin.
  • Có thể đạt được tác dụng bảo vệ phòng thủy đậu (tuy còn hạn chế) bằng việc tiêm chủng trong vòng 72 giờ sau khi tiếp xúc với thủy đậu tự nhiên.
  • Không được tiêm Varilrix vào tĩnh mạch hoặc trong da.
  • Nếu cần thử phản ứng lao thì nên tiến hành trước hoặc cùng lúc với việc tiêm chủng vì có thể gây ức chế trên da. Sự ức chế này có thể kéo dài lên tới 6 tuần và không nên xét nghiệm phản ứng lao trong thời gian sau khi tiêm chủng để tránh tính âm giả.
  • Ở những người đã dùng globulin miễn dịch hay truyền máu, nên hoãn việc tiêm vắc xin Varilrix ít nhất 3 tháng.
  • Nên tránh dùng salicylate trong 6 tuần sau tiêm vắc xin Varilrix do đã có nghiên cứu về hội chứng Reye sau khi dùng salicylate trong thời gian nhiễm virus thủy đậu tự nhiên.
  • Varilrix có thể tiêm cùng lúc với bất kỳ vắc xin nào khác. Các vắc xin dạng tiêm khác nhau nên tiêm ở những vị trí khác nhau.
  • Các vắc xin bất hoạt có thể được dùng vào bất kỳ thời gian nào khi dùng Varilrix.
  • Vắc xin Varilrix có thể tiêm cùng với các vắc xin sống dạng tiêm khác trong cùng buổi tiêm chủng.
  • Nếu không thể tiêm vắc xin có chứa Sởi cùng lúc với Varilrix trên hai tay khác nhau, thì nên tiêm hai vắc xin này cách nhau ít nhất 1 tháng do vắc xin Sởi có thể gây ức chế ngắn hạn đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào khi tiêm cùng lúc và trên cùng một tay với vắc xin thủy đậu.
  • Bệnh nhân có nguy cơ cao: Không sử dụng Varilrix cùng lúc với vắc xin sống giảm độc lực khác. Các vắc xin bất hoạt có thể được dùng vào bất kỳ thời gian nào khi dùng Varilrix miễn là không có chống chỉ định đặc biệt nào. Tuy nhiên, các vắc xin khác nhau nên tiêm ở những vị trí khác nhau.
  • Phản ứng tại chỗ tiêm: Nổi ban đỏ, chai cứng, sưng đau, tăng nhạy cảm tại chỗ tiêm. Tỷ lệ đau, đỏ, sưng có xu hướng cao hơn sau khi tiêm liều thứ 2 so với sau khi tiêm liều thứ nhất.
  • Các phản ứng toàn thân khác: Sốt, đau đầu, buồn ngủ, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, tiêu chảy. Cũng như các loại vắc xin thủy đậu khác, vắc xin Varilrix có thể gây ra phát ban dạng thủy đậu ở người tiêm vắc xin nhưng những biểu hiện này thường rất nhẹ so với người không được tiêm phòng.
  • Để tiêm vắc xin thuỷ đậu, người được tiêm cần lưu ý trong vòng 1 tháng gần nhất không tiêm các vắc xin sống giảm độc lực.
  • Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C. Tránh ánh sáng. Vắc xin đông khô không bị ảnh hưởng khi đông đá.
  • Khi vắc xin được phân phối từ kho lạnh, cần vận chuyển trong dây chuyền lạnh đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng.
  • Nên tiêm vắc xin ngay sau khi hoàn nguyên.
  • Vắc xin hoàn nguyên đã được chứng minh là bảo quản được tới 90 phút ở nhiệt độ phòng (25 độ C) và tới 8 giờ khi để ở tủ lạnh (2-8 độ C).

Mỗi liều chứa 0,5 ml vắc xin đã hoàn nguyên. Có thể tiêm mỗi liều đơn Varilrix cho người đã được tiêm 1 liều vắc xin thủy đậu khác trước đó hoặc có thể tiêm 1 vắc xin chứa thủy đậu khác cho người đã được tiêm 1 liều Varilrix trước đó.
  • Mũi 1: lần đầu tiên
  • Mũi 2: sau mũi 1 là 3 tháng (sau tiêm mũi 1 ít nhất 6 tuần, nhưng không tiêm trước 4 tuần trong bất kỳ hoàn cảnh nào).
  • Mũi 1: lần đầu tiên
  • Mũi 2: sau mũi 1 ít nhất là 1 tháng (hoặc sau tiêm mũi 1 ít nhất 6 tuần, nhưng không tiêm trước 4 tuần trong bất kỳ hoàn cảnh nào).
Lứu ý: Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai. Nên tránh có thai sau khi tiêm vắc xin 3 tháng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. VARILRIX. Hướng dẫn của nhà sản xuất. Cục QL Dược. BYT
  2. Vắc xin VARILRIX (Bỉ) phòng bệnh thủy đậu. VNVC
  3. Vắc-xin Varilrix (Bỉ). VINMEC
  4. Vắc xin VARILRIX (Bỉ) phòng bệnh Thủy Đậu. FIVEVAC
 3 lượt sử dụng

DANH MỤC


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Kích vào đây để tải về

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại quét mã QR Code