Imipenem/Cilastatin (TIENAM)
kháng sinh nhóm Carbapenem Chia sẻ

GIỚI THIỆU
- Bột pha tiêm: 250mg imipenem - 250 mg Cilastatin.
- Tương tác: thuốc làm giảm nồng độ Valproic acid: tăng nguy cơ co giật.
Tính theo liều Imipenem, thuốc pha với NaCL 0.9%, nồng độ 5 mg/mL, truyền trong 60 phút.
Cân nặng < 1 kg:
Cân nặng < 1 kg:
- ≤ 14 ngày tuổi: 20 mg/kg/liều mỗi 12 giờ.
- 15-28 ngày tuổi: 25 mg/kg/liều mỗi 12 giờ.
- ≤ 7 ngày tuổi: 20 mg/kg/liều mỗi 12 giờ.
- 8-28 ngày tuổi: 25 mg/kg/liều mỗi 12 giờ.
- ≤ 7 ngày tuổi: 25 mg/kg/liều mỗi 12 giờ.
- 8-28 ngày tuổi: 25 mg/kg/liều mỗi 8 giờ.
- 15-25 mg/kg/ mỗi 6 giờ.
Chỉnh liều khi suy thận: dựa trên liều chuẩn 15-25 mg/kg/ 6 giờ.
- GFR 30-50: 7.5-12.5 mg/kg/ 8 giờ.
- GFR: 10-29: 7.5-12.5 mg/kg/ 12 giờ.
- GFR < 10: 7.5-12.5 mg/kg/ 24 giờ.
- ≤ 7 ngày: 50 mg/kg/ngày chia mỗi 12 giờ
- > 7 ngày: 75 mg/kg/ngày chia mỗi 8 giờ.
- 60-100 mg/kg/ngày chia mỗi 6 giờ (tối đa 4 g/ngày).
Trong phạm vi liều thông thường:
- Phương pháp truyền gián đoạn truyền thống: 500 mg IV mỗi 6 giờ, truyền trong 30 phút hoặc 1 g mỗi 6 - 8 giờ, truyền trong 40 - 60 phút.
- Phương pháp truyền kéo dài: 500 mg đến 1 g cứ mỗi 6 giờ, truyền trong 3 giờ. Có thể dùng liều tấn công từ 500 mg đến 1 g trong 30 phút, đặc biệt khi mong muốn đạt được nồng độ thuốc điều trị nhanh chóng (như trong nhiễm trùng huyết).
Thận bình thường
Cách dùng: pha trong G5%, NaCl 0,9%.
- VK nhạy cảm: 500mg/ mỗi 6 giờ
- VK giảm nhạy hoặc đề kháng cao(Vd: P.earuginosa,..): 1g mỗi 6-8 giờ
Tối đa: 50mg/kg/ngày hoặc 4g/ ngày.
Suy thận: với liều chuẩn 1g mỗi 8 giờ
CrCl | Dựa trên liều 1g mỗi 8 giờ | |||
---|---|---|---|---|
ml/phút | 70kg | 60kg | 50kg | 40kg |
≥ 71 | 1g/8h | 0,75g/8h | 0,5g/6h | 0,5g/8h |
41-70 | 0,5g/6h | 0,5g/8h | 0,5g/8h | 0,25g/6h |
21-40 | 0,5g/8h | 0,5g/8h | 0,25g/6h | 0,25g/8h |
6-20 | 0,5g/12h | 0,5g/12h | 0,25g/8h | 0,25g/12h |
Suy thận: với liều chuẩn 1g mỗi 6 giờ
CrCl | Dựa trên liều 1g mỗi 6 giờ | |||
---|---|---|---|---|
ml/phút | 70kg | 60kg | 50kg | 40kg |
≥ 71 | 1g/6h | 1g/8h | 0,75g/8h | 0,5g/6h |
41-70 | 0,75g/8h | 0,75g/8h | 0,5g/6h | 0,5g/8h |
21-40 | 0,5g/6h | 0,5g/8h | 0,5g/8h | 0,25g/6h |
6-20 | 0,5g/12h | 0,5g/12h | 0,5g/12h | 0,25g/12h |
- ≤ 500mg/ lần: truyền từ 20 - 30 phút
- ≥ 750mg/ lần: truyền từ 40 - 60 phút
- Nhiễm dòng máu (nhiễm khuẩn gram âm):
CrCl: được tính theo Công thức Cockcroft-Gault.
Nếu liều khuyến cáo thông thường là 1 g mỗi 6 giờ: Được thiết kế để đạt được mục tiêu dược lực học ≥ 40% f T > MIC cho MIC là 4 mg/L (Yoshizawa 2012).
- 500 mg IV mỗi 6 giờ cho như một phần của liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm phối hợp ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, bỏng nặng, nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng. Nên dùng phương pháp truyền kéo dài cho những bệnh nhân bệnh nặng hoặc nhiễm trùng nặng do các sinh vật kém nhạy cảm(có nồng độ ức chế tối thiểu cao).
- Thời gian điều trị: 7 - 14 ngày tùy thuộc vào tiêu điểm, mầm bệnh, mức độ nhiễm trùng và đáp ứng lâm sàng. 7 ngày khuyến cáo cho nhiễm bệnh nhân nhiễm Enterobacteriaceae không biến chứng và đáp ứng thích hợp với kháng sinh. Thời gian có thể dài hơn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- 500 mg đến 1 g mỗi 6 giờ, trong chế độ phối hợp thuốc thích hợp.
- Một số chuyên gia sử dụng phương pháp truyền kéo dài.
- Thời gian thường 10 - 14 ngày, phục thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
- 500 mg mỗi 6 giờ.
- Thời gian (có thể bao gồm liệu pháp xuống thang bằng đường uống) thường 2 - 4 tuần trong trường hợp không có viêm tủy xương.
- 500 mg mỗi 6 giờ hoặc 1 g mỗi 8 giờ, trong chế độ phối hợp thuốc thích hợp
- Thời gian điều trị: trong 6 tuần.
- Đối với nhiễm trùng mắc phải tại cộng đồng, dành cho những bệnh nhân không dung nạp beta-lactam hoặc có nguy cơ bị nhiễm sinh vật sinh beta-lactamase phổ rộng (ESBL).
- Viêm túi mật cấp không biến chứng: 500 mg mỗi 6 giờ hoặc 1 g mỗi 8 giờ IV, tiếp tục trong 1 ngày sau khi cắt bỏ túi mật hoặc cho đến khi giải quyết được vấn đề lâm sàng cho những bệnh nhân không được phẫu thuật điều trị.
- Nhiễm trùng trong ổ bụng khác(vd: viêm đường mật, viêm túi mật phức tạp, viêm ruột thừa, viêm túi thừa, áp xe trong ổ bụng): 500 mg mỗi 6 giờ hoặc 1 g mỗi 8 giờ. Thời gian điều trị (có thể bao gồm cả việc chuyển sang kháng sinh đường uống) là 4 - 5 ngày sau khi kiểm soát được nguồn nhiễm trùng đầy đủ. Đối với viêm túi thừa hoặc viêm ruột thừa không biến chứng được điều trị mà không can thiệp, thời gian điều trị 10 - 14 ngày. Đối với viêm ruột thừa vỡ được điều trị bằng cắt ruột thừa nội soi, 2 - 4 ngày có thể là đủ. Đối với bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc nguy cơ nhiễm mầm bệnh kháng thuốc là cao, một số chuyên gia khuyến cáo sử dụng phương pháp truyền kéo dài.
- Sử dụng là kháng sinh thay thế
- Điều trị tích cực ban đầu: 25 mg/kg lên tới 1 g mỗi 6 - 8 giờ trong 10 - 14 ngày. Thời gian dài hơn có thể cần thiết tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và vị trí nhiễm trùng.
- Một số chuyên gia ưu tiên Meropenem hơn là imipenem và khuyến cáo bổ sung Sulfamethoxazole/trimethoprim cho những bệnh nhân nhiễm bệnh khu trú ở hệ thần kinh trung ương, tiền liệt tuyến, xương, khớp, da hoặc mô nềm.
- Lưu ý: sau quá trình điều trị bằng đường tiêm, nên điều trị tiệt trừ bằng kháng sinh đường uống trong ≥ 12 tuần.
- 500 mg đến 1 g x 2 lần/ngày, một số chuyên gia đề nghị liều 3 lần/ngày.
- Dùng như một phần của liệu pháp kháng sinh phối hợp.
- Thời gian điều trị tối ưu vẫn chưa được biết, nhưng nhìn chung sử dụng đường tiêm 2 - 12 tuần tùy thuộc vào mầm bệnh, mức độ nghiêm trong của nhiễm trùng và các yếu tố cụ thể khác của bệnh nhân, sau đó điều trị duy trì bằng đường uống dài hạn, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa Truyền Nhiễm để có khuyến nghị điều trị cụ thể.
- Sử dụng như thuốc thay thế
- Dành cho những bệnh nhân nhiễm vi khuẩn gram âm kháng thuốc, chẳng hạn như sinh ESBL
- 500 mg mỗi 6 giờ, tiếp tục cho đến khi tình trạng giảm bạch cầu trung tính được giải quyết và cải thiện về mặt lâm sàng thì chuyển sang kháng sinh đường uống.
- Tổng thời gian dùng kháng sinh thường là 14 ngày sau khi hồi phục tình trạng giảm bạch cầu trung tính.
- Bệnh nhân nguy cơ cao là khi dự kiến có ANC ≤ 100 tế bào/mm3 trong > 7 ngày hoặc ANC ≤ 100 tế bào/mm3 trong bất kỳ dự kiến khoảng thời gian nào nếu có bệnh kèm theo đang diễn ra (vd: nhiễm trùng huyết, viêm niêm mạc, rối loạn chức năng gan hoặc thận đáng kể); một số chuyên gia sử dụng điểm cắt ANC < 500 tế bào/mm3 để định nghĩa bệnh nhân nguy cơ cao.
- 500 mg mỗi 6 giờ cho đến khi hết sốt ≥ 48 giờ và bạch cầu trung tính hồi phục (ANC ≥ 500 tế bào/mm3 và đang tăng lên); nếu nhiễm trùng cụ thể được xác định, điều trị trong khoảng thời gian tiêu chuẩn nếu dài hơn thời gian giảm bạch cầu. Có thể thêm các thuốc bổ sung tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng. Một số chuyên gia ưu tiên phương pháp truyền kéo dài, đặc biệt ở những bệnh nhân nặng.
- 500 mg mỗi 6 giờ như một phần của chế độ phối hợp thích hợp. Hội chẩn chuyên gia Truyền Nhiễm để có khuyến cáo điều trị cụ thể.
- Thời gian điều trị: khoảng 6 đến ≥ 1 năm (ít nhất vài tuần bằng đường tiêm, sau đó là điều trị bằng đường uống).
- Cho vào trong phúc mạc được ưu tiên hơn truyền IV trừ khi bệnh nhân có nhiễm trùng huyết.
- Xem xét tăng 25% liều (đối với liều ngắt quãng hoặc liên tục) ở bệnh nhân có chức năng thận còn sót lại đáng kể (lượng nước tiểu > 100 mL/ngày).
- Không liên tục (mỗi lần trao đổi): cho vào trong phúc mạc: 500 mg thêm vào dung dịch thẩm tách với mỗi lần trao đổi khác nhau; cho phép giữ lại ≥ 6 giờ.
- Liên tục (với mỗi lần trao đổi)(liều tính trên mỗi lít dịch thẩm tách): cho vào trong phúc mạc: liều tải 250 mg/L với lần trao đổi dịch thẩm tách đầu tiên; liều duy trì 50 mg/L với mỗi lần thay dịch thẩm tách tiếp theo.
- Thời gian điều trị ≥ 3 tuần đối với bệnh nhân có đáp ứng đầy đủ về mặt lâm sàng.
- Để điều trị theo kinh nghiệm cho bệnh nhân nội trú có nguy cơ nhiễm các mầm bệnh đa kháng thuốc, bao gồm P. aeruginosa
- 500 mg IV mỗi 6 giờ như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp.
- Tổng thời gian điều trị (bao gồm liệu pháp gảm bậc đường uống): tối thiểu 5 ngày; có thể dài hơn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễm trùng nặng hoặc phức tạp hoặc nhiễm P. aeruginosa. Bệnh nhân phải ổn định về mặt lâm sàng với các dấu hiệu sinh tồn bình thường trước khi ngừng thuốc.
- Với liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm, thường trong chế đội phối hợp thuốc hoặc liệu pháp điều trị đặc hiệu với mầmm bệnh; dành riêng cho những bệnh nhân có hoặc có nguy cơ mắc mầm bệnh gram âm đa kháng thuốc (vd: P. aeruginosa, Acinetobacter spp)
- 500 mg IV mỗi 6 giờ.
- Thời gian điều trị thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng với điều trị; điều trị thường được thực hiện trong 7 ngày.
- Một số chuyên gia ưa thích phương pháp truyền kéo dài đối với bệnh nhân nặng hoặc khi mầm bệnh nhạy cảm với nồng độ ức chế tối thiểu tăng cao.
- 500 mg IV mỗi 6 giờ hoặc 1 g IV mỗi 8 giờ kết hợp với các thuốc thích hợp khác nếu có.
- Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt khi ghi nhận nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng.
- Thời gian kéo dài phục thuộc vào nguyên nhân cơ bản và đáp ứng của người bệnh; các đợt điều trị ngắn hạn được ưu tiên, khi thích hợp.
- Ngừng sử dụng nếu xác định nguyên nhân không do nhiễm trùng.
- Một số chuyên gia ưu tiên phương pháp truyền kéo dài.
- Thường sử dụng như một phần của phác đồ phối hợp phức tạp
- Nhiễm trùng hoại tử: 1 g mỗi 6 - 8 giờ IV. Tiếp tục cho đến khi không cần cắt lọc thêm, bệnh nhân cải thiện về mặt lâm sàng và hết sốt ≥ 48 giờ.
- Nhiễm trùng không hoại tử: 500 mg mỗi 6 giờ IV. Thời gian điều trị thông thường (bao gồm cả liệu pháp giảm bậc bằng đường uống) là từ 5 đến 14 ngày dựa trên mức độ nghiêm trọng và đáp ứng lâm sàng.
- Dành cho những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có nguy cơ mắc mầm bệnh đa kháng thuốc, bao gồm vi khuẩn sản xuất ESBL và P. aeruginosa.
- 500 mg mỗi 6 giờ IV.
- Chuyển sang chế độ đường uống thích hợp khi các triệu chứng được cải thiện nếu kết quả nuôi cấy và độ nhạy cho phép.
- Tổng thời gian điều trị từ 5 - 14 ngày phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và loại kháng sinh được chọn để hoàn thành phác đồ.
Liều imipenem điều chỉnh (phương pháp truyền ngắt quãng) đối với thay đổi chức năng thận | |||
---|---|---|---|
CrCl (mL/phút) |
Với liều thông thường 500 mg mỗi 6 giờ | Với liều thông thường 1g mỗi 8 giờ | Với liều thông thường 1g mỗi 6 giờ |
≥60 đến <130 | Không cần chỉnh liều | Không cần chỉnh liều | Không cần chỉnh liều |
≥30 đến <60 | 250 mg mỗi 6 giờ hoặc 500 mg mỗi 8 giờ |
500 mg mỗi 8 giờ | 500 mg mỗi 6 giờ |
≥15 đến <30 | 250 mg mỗi 8 giờ hoặc 500 mg mỗi 12 giờ |
250 mg mỗi 8 giờ hoặc 500 mg mỗi 12 giờ |
250 mg mỗi 6 giờ |
<15 | Không dùng imipenem/cilastatin trừ khi tiến hành thẩm phân máu trong vòng 48 giờ. |
Nếu liều khuyến cáo thông thường là 1 g mỗi 6 giờ: Được thiết kế để đạt được mục tiêu dược lực học ≥ 40% f T > MIC cho MIC là 4 mg/L (Yoshizawa 2012).
- Tăng độ thanh thải qua thận (CrCl trong nước tiểu đo được ≥130 mL/phút/1,73 m2)
- 1 g mỗi 6 giờ IV
- Chạy thận nhân tạo, ngắt quãng (3 lần/tuần):
- 250 - 500 mg mỗi 12 giờ IV, tùy thuộc vào loại nhiễm trùng và mức độ nghiêm trọng. Khi lịch dùng thuốc rơi vòa những ngày lọc máu, nếu có thể một trong các liều sẽ được dùng sau khi chạy thận.
- Thẩm phân phúc mạc:
- 250 - 500 mg mỗi 12 giờ IV.
- Lọc máu liên tục (CRRT):
- 1 g liều duy nhất, tiếp theo là 250 mg mỗi 6 giờ hoặc 500 mg mỗi 6 - 8 giờ IV.
- Liệu pháp thay thế thận ngắt quãng kéo dài (PIRRT)
- 500 mg đến 1 g liều duy nhất, tiếp theo 250 mg mỗi 6 giờ hoặc 500 mg mỗi 8 giờ IV, với một trong các liều được lên kế hoạch dùng sau PIRRT vào những ngày PIRRT khi có thể.
- Suy gan:
- Không chỉnh liều
- Người cao tuổi:
- Theo liều người lớn