Phân độ FORREST
Đối với loét dạ dày dựa trên nội soi Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Phân loại Forrest được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974 bởi JA Forrest và cộng sự. trong The Lancet. Phân loại này là một phân loại được sử dụng rộng rãi về xuất huyết tiêu hóa trên liên quan đến loét. Ban đầu nó được phát triển để thống nhất mô tả về chảy máu do loét nhằm trao đổi thông tin tốt hơn giữa các bác sĩ nội soi. Tuy nhiên, Phân loại Forrest hiện nay được sử dụng như một công cụ để xác định những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết, tỷ lệ tái xuất huyết nếu không điều trị và tỷ lệ tử vong.
Dựa trên phân độ FORREST để định hướng can thiệp.
Trường hợp biểu hiện xuất huyết tái phát, nội soi can thiệp cầm máu lần 2. Nếu cầm máu thất bại hoặc xuất huyết tái phát sau 2 lần can thiệp.
Ý nghĩa phân độ FORREST | ||
---|---|---|
Điểm | Phân độ FORREST | Xử trí |
1 - 2 | Ia, Ib | Nội soi can thiệp cầm máu, phối hợp tiêm cầm máu và phương pháp cầm máu khác (Clip, APC), PPI bolus (80 mg) + truyền liên tục (8mg/giờ x 72 giờ), kiểm tra Helicobacter Pylori, chế độ ăn |
3 | IIa | Nội soi can thiệp cầm máu, cầm máu bằng kẹp Clip/ đầu dò nhiệt/ hoặc phối hợp tiêm Epinephrine, PPI bolus (80 mg) + truyền liên tục (8mg/giờ x 72 giờ), kiểm tra Helicobacter Pylori, chế độ ăn |
4 | IIb | Cân nhắc phá cục máu đông(tiêm Epinephrine), nếu đánh giá nguy cơ chảy máu cao sau phá cục máu đông(xử trí can thiệp cầm máu như Ia, Ib, IIa). VÀ/ HOẶC PPI bolus (80 mg) + truyền liên tục (8mg/giờ x 72 giờ), kiểm tra Helicobacter Pylori, chế độ ăn |
5 - 6 | IIc, III | Không cần nội soi can thiệp. Sử dụng PPI đường uống, kiểm tra Helicobacter Pylori và điều trị nếu có, chế độ ăn |
Trường hợp biểu hiện xuất huyết tái phát, nội soi can thiệp cầm máu lần 2. Nếu cầm máu thất bại hoặc xuất huyết tái phát sau 2 lần can thiệp.
- Cân nhắc điều trị bằng Hemostatic spray/ over scope clip.
- Hoặc nút mạch TAE/ phẫu thuật.