ICU & ED
For Doctors and Nurses
Viêm nang lông
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Viêm nang lông

Folliculitis
 cập nhật: 27/4/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Viêm nang lông (folliculitis) là tình trạng viêm nông một hoặc nhiều nang lông. Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhất là thanh thiếu niên và người trẻ.

  1. Nguyên nhân chủ yếu là tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa).
  2. Các nguyên nhân khác:
    • Nấm: Trichophyton rubrum hoặc Malassezia folliculitis (Pityrosporum folliculitis).
    • Virút Herpes simplex thường gây viêm nang lông vùng quanh miệng.
    • Viêm nang lông không do vi khuẩn:
      • Pseudo- folliculitis (giả viêm nang lông) hay gặp ở vùng cằm do cạo râu gây hiện tượng lông chọc thịt.
      • Viêm nang lông tăng bạch cầu ái toan thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch.
      • Viêm nang lông Decanvans hay gặp vùng da đầu gây rụng tóc vĩnh viễn.
      • Viêm nang lông ở những người công nhân tiếp xúc với dầu mỡ như thợ lọc dầu, thợ máy...

  • Mặc quần áo quá chật
  • Da ẩm ướt
  • Tăng tiết mồ hôi
  • Gãi, cào
  • Cạo râu
  • Nhổ lông
  • Các thuốc hoặc mỹ phẩm gây kích ứng
  • Dùng thuốc bôi corticoid lâu ngày
  • Béo phì
  • Tiểu đường
  • Giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải
  • Suy thận, chạy thận nhân tạo
  • Thiếu máu do thiếu sắt đôi khi kết hợp đối với những trường hợp viêm nang lông mạn tính

Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào lâm sàng
  • Tổn thương là những sẩn nhỏ ở nang lông, trên có vảy tiết, không đau, sau vài ngày tiến triển, tổn thương có thể khỏi không để lại sẹo.
  • Vị trí ở bất kỳ vùng da nào của cơ thể, trừ ở lòng bàn tay bàn chân, thường gặp nhất là ở đầu, mặt, cổ, lưng, mặt ngoài cánh tay, đùi, sinh dục, cẳng tay và cẳng chân....
  • Số lượng tổn thương nhiều hay ít tùy theo từng trường hợp. Hầu hết các trường hợp chỉ có một vài tổn thương đơn độc và dễ dàng bỏ qua. Nhiều người bệnh có nhiều thương tổn, tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Xác định nguyên nhân
  • Nuôi cấy vi khuẩn
  • Soi nấm trực tiếp nhuộm mực Parker
  1. Nhọt: là tình trạng viêm cấp tính gây hoại tử nang lông và tổ chức xung quanh. Thương tổn là sẩn đỏ ở nang lông, sưng, nóng. Bệnh nhân đau nhức nhiều, nhất là trẻ em. Sau vài ngày tiến triển, thương tổn hóa mủ ở giữa tạo thành ngòi mủ.
  2. Sẩn ngứa: tổn thương là sẩn chắc, nổi cao trên mặt da, màu nâu hoặc màu da bình thường, vị trí ở ngoài nang lông. Triệu chứng cơ năng có ngứa.

  • Loại bỏ các yếu tố thuận lợi
  • Vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn…
  • Tránh cào gãi, kích thích thương tổn.
  • Tùy từng bệnh nhân cụ thể mà chỉ cần dùng dung dịch sát khuẩn kết hợp với kháng sinh bôi tại chỗ hoặc kháng sinh toàn thân.
Có thể dùng một trong các dung dịch sát khuẩn sau
  • Povidon-iodin 10%
  • Hexamidine 0,1%
  • Chlorhexidine 4%
Sát khuẩn ngày 2-4 lần
Dùng một trong các thuốc sau
  • Kem hoặc mỡ axít fucidic, bôi 1- 2 lần/ngày
  • Mỡ mupirocin 2%, bôi 3 lần/ngày
  • Mỡ neomycin, bôi 2- 3 lần/ngày.
  • Kem silver sulfadiazin 1%, bôi 1-2 lần/ngày
  • Dung dịch erythromycin, bôi 1-2 lần/ngày
  • Dung dịch clindamycin, bôi 1-2 lần/ngày
Bôi thuốc lên tổn thương sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày. Trường hợp nặng cần phối hợp điều trị tại chỗ kết hợp với toàn thân bằng một trong các kháng sinh sau.
- NGƯỜI LỚN
  • Cloxacilin: Uống, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch (TM) cứ 6 giờ dùng 250-500mg
  • Amoxicillin/ clavulanic: 875/125mg x2 lần/ ngày, uống
  • Clindamycin: 300-400mg x 3 lần/ ngày, uống hoặc truyền tĩnh mạch
Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin
  • Vancomycin: 30 mg/kg/ngày, chia 4 lần (không dùng quá 2g/ngày), pha loãng truyền tĩnh mạch chậm
- TRẺ EM
  • Cloxacilin: Dưới 20 kg cân nặng, cứ 6 giờ dùng liều 12,5 -25 mg/kg
  • Amoxicillin/ clavulanic: 25 mg/kg/ngày chia hai lần, uống
  • Clindamycin: 10-20mg/kg/ngày chia ba lần, uống hoặc truyền tĩnh mạch 
Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin
  • Vancomycin: 40mg/ngày chia 4 lần ( cứ 6 giờ tiêm TM chậm hoặc truyền TM 10mg/kg)
- Thời gian điều trị: từ 7-10 ngày.
- Trường hợp do nấm hoặc nguyên nhân khác cần điều trị theo nguyên nhân cụ thể.

  • Vệ sinh cá nhân.
  • Tránh các yếu tố thuận lợi như môi trường nóng ẩm, các hóa chất dầu mỡ.
  • Điều trị sớm khi có tổn thương ở da.
  • Trường hợp tái phát cần lưu ý vệ sinh tốt loại bỏ các ổ vi khuẩn trên da như vùng rãnh mũi má, rãnh liên mông…

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Da liễu - Bộ Y Tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Da liễu - Bộ Y Tế
 34 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP