ICU & ED
For Doctors and Nurses
Ung thư cổ tử cung
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Ung thư cổ tử cung

U ác tính nguyên phát ở cổ tử cung
 cập nhật: 5/6/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Ung thư cổ tử cung là u ác tính nguyên phát ở cổ tử cung, có thể xuất phát từ các tế bào biểu mô vảy, biểu mô tuyến hoặc các tế bào của mô đệm.
  • Tuy nhiên, hầu hết các ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô, trong đó chủ yếu là ung thư biểu mô vảy.
  • Ung thư cổ tử cung đứng thứ 3 trong tổng số các ung thư ở phụ nữ, sau ung thư vú, ung thư đại trực tràng.
  • Kết quả điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào thời điểm chẩn đoán, nếu bệnh ở giai đoạn muộn, kết quả điều trị rất thấp.

- Giai đoạn tại chỗ, vi xâm nhập:
Ở giai đoạn này, các triệu chứng cơ năng rất nghèo nàn. Khi khám cổ tử cung có thể thấy hình thái bình thường hoặc có vết loét trợt hoặc vùng trắng không điển hình hoặc tăng sinh mạch máu.

- Giai đoạn ung thư xâm nhập:
  • Ra máu âm đạo bất thường hay ra máu sau giao hợp.
  • Khám bằng mỏ vịt thường thấy khối sùi, dễ chảy máu khi chạm vào.
  • Giai đoạn muộn có thể thấy cổ tử cung biến dạng, có loét sâu hoặc cổ tử cung mất hẳn hình dạng.
  • Suy giảm sức khỏe toàn thân, đái máu, đại tiện ra máu, đau hông lưng...
- Các hình ảnh bất thường:
  • Vết trắng ẩn
  • Vết trắng
  • Chấm đáy
  • Lát đá 
  • Vùng biểu mô không bắt màu lugol
  • Mạch máu không điển hình
- Nghi ngờ ung thư xâm lấn qua soi cổ tử cung: vùng loét, sùi, tổn thương loét sùi.

- Soi cổ tử cung không đạt: không thấy vùng chuyển tiếp giữa biểu mô lát và biểu mô trụ, viêm nhiễm nặng, cổ tử cung không thể nhìn thấy do âm đạo hẹp.

Các tổn thương nghi ngờ khi soi cổ tử cung cần được bấm sinh thiết làm mô bệnh học.
  • Có các loại kỹ thuật: Papanicolaou (Pap) thông thường, kỹ thuật Thin Prep và phương pháp tế bào học chất lỏng thế hệ 2 (LiquiPrep).
  • Các kỹ thuật Thin Prep và Liqui Prep có ưu điểm là hình ảnh mô học đẹp hơn, dễ đọc hơn qua đó làm tăng độ nhậy, độ đặc hiệu của việc phát hiện các tế bào biểu mô bất thường và vẫn có giá trị dự báo dương tính, trong đó, kỹ thuật LiquiPrep có nhiều ưu điểm hơn so với ThinPrep.
Chẩn đoán tế bào học theo phân loại Bethesda cải tiến 2001 như sau:
Chẩn đoán tế bào học theo phân loại Bethesda cải tiến 2001
Tế bào vẩy Tế bào biểu mô tuyến
- Tế bào vẩy không điển hình
  • Ý nghĩa chưa xác định (ASCUS)
  • Không thể loại trừ tổn thương nội biểu mô vẩy độ cao (ASCUS-H)
- Tổn thương tế bào nội biểu mô vẩy độ thấp (LSIL), bao gồm HPV, Loạn sản nhẹ/ CIN I
- Tổn thương tế bào nội biểu mô vảy độ cao (HSIL), bao gồm loạn sản trung bình, loạn sản nặng, CINII/CINIII
- Có dấu hiệu nghi ngờ ung thư xâm nhập
- Ung thư tế bào biểu mô vảy
- Không điển hình
  • Tế bào tuyến cổ tử cung liên quan tân sản ác tính
  • Tế bào tuyến liên quan tân sản ác tính
- Ung thư tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung tại chỗ
- Ung thư tế bào biểu mô tuyến
  • Biểu mô tuyến cổ tử cung
  • Biểu mô tuyến nội mạc tử cung
  • Biểu mô tuyến ngoài tử cung
  • Biểu mô tuyến không định loại (NOS)
  • Sau khi soi cổ tử cung và xác định có tổn thương nghi ngờ hoặc có kết quả tế bào không bình thường.
  • Sinh thiết hai mảnh: một mảnh ở ranh giới lát - trụ, một mảnh ở chính giữa tổn thương.
  • Nếu nghi ngờ tổn thương trong ống cổ tử cung thì dùng thìa nạo sinh thiết.
  • Khi các tổn thương nằm hoàn toàn trong cổ tử cung → Khoét chóp cổ tử cung.
  • Để đánh giá đầy đủ và chính xác mức độ lan tràn của ung thư cổ tử cung có thể chỉ định một số xét nghiệm sau: chụp MRI, PET CT
  • Ung thư tại chỗ và vi xâm lấn: Dựa vào phiến đồ âm đạo kết hợp soi và sinh thiết cổ tử cung hoặc nạo ống cổ tử cung, LEEP hoặc khoét chóp cổ tử cung.
  • Giai đoạn muộn: dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả sinh thiết.
Giai đoạn Mô tả
0 Ung thư tại chỗ (CIS), ung thư nội biểu mô
IA Ung thư tiền lâm sàng, chỉ chẩn đoán được bởi vi thể
IA1 Xâm nhập rõ tối thiểu chất đệm.Tổn thương sâu ≤ 3mm từ màng đáy, rộng ≤7mm từ bề mặt hay tuyến mà nó phát sinh;
IA2 Tổn thương sâu ≤ 5mm, rộng ≤7mm, nếu rộng hơn thì ở nhóm Ib
IB Tổn thương có kích thƣớc lớn hơn ở giai đoạn Ia dù có thấy được trên lâm sàng hay không. Tổn thương vùng không gian có trước không làm thay đổi việc định giai đọan mà cần ghi lại đặc biệt để dùng cho những quyết định điều trị tương lai
IB1 Đường kính lớn nhất của tổn thương ≤ 4 cm
IB2 Đường kính lớn nhất của tổn thương ≥ 4 cm
II Ung thư xâm lấn quá cổ tử cung nhưng chưa đến thành xương chậu hay chưa đến 1/3 dưới âm đạo
IIA Chưa xâm lấn dây chằng rộng
IIB Xâm lần dây chằng rộng
III Ung thư lan đến thành xương chậu và/hoặc tới 1/3 dưới âm đạo hoặc đến niệu quản
IIIA Ung thư lan đến 1/3 dưới âm đạo, nhưng chưa đến thành xương chậu
IIIB Ung thư lan đến thành xương chậu chèn ép niệu quản, làm thận ứ nước hoặc mất chức năng
IV Ung thư lan đến ngoài khung chậu hay là xâm lấn niêm mạc bàng quang và trực tràng
IVA Xâm lấn các cơ quan lân cận
IVB Di căn xa
Trên lâm sàng, các ung thư cổ tử cung cần phân biệt với các tổn thương sau ở cổ tử cung:
  • Lộ tuyến, loét trợt cổ tử cung
  • Polip cổ tử cung
  • Lạc nội mạc cổ tử cung
  • Giang mai cổ tử cung
  • Lao cổ tử cung.

  • Khoét chóp cổ tử cung và theo dõi hoặc cắt tử cung hoàn toàn tùy nhu cầu sinh con tiếp theo.
  • Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung và kiểm tra diện cắt: nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung.
  • Nếu không còn nhu cầu sinh con thì cắt tử cung hoàn toàn.
  • Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung và lấy hạch chậu hai bên: kiểm tra diện cắt và hạch chậu.
  • Nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung hoàn toàn.
  • Nếu có di căn hạch thì xạ trị hệ hạch chậu.
  • Nếu không có nhu cầu sinh con thì cắt tử cung hoàn toàn, lấy hạch chậu hai bên và xạ trị nếu có di căn hạch chậu.
Phẫu thuật Wertheim
  • Áp dụng cho phụ nữ trẻ cần bảo tồn buồng trứng và có kích thước u ≤ 2cm.
  • Phương pháp: cắt tử cung mở rộng , một phần âm đạo và lấy hạch chậu 2 bên.
  • Tia xạ sau phẫu thuật.
Xạ trị kết hợp với phẫu thuật.
- Xạ trị tiền phẫu:
  • U < 4cm: xạ áp sát
  • U ≥ 4cm: xạ ngoài thu nhỏ u sau đó xạ áp sát
- Phẫu thuật: tiến hành sau khi nghỉ xạ trị 4 – 6 tuần, cắt tử cung mở rộng và lấy hạch chậu hai bên
- Xạ trị hậu phẫu
  • Phương pháp xạ trị triệt căn
  • Phương pháp hóa trị kết hợp xạ trị
  • Sau xạ sẽ đánh giá lại tổn thương xem có nên phẫu thuật không
  • Nếu còn khả năng phẫu thuật thì vét đáy chậu sau đó kết hợp hóa trị và xạ trị sau mổ. (ít làm)
  • Nếu không còn khả năng phẫu thuật: hóa và xạ trị

  • Tiêm phòng HPV cho các phụ nữ trẻ.
  • Khám phát hiện sớm các tổn thương cổ tử cung tiền ung thư để điều trị sớm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015 của Bộ Y tế ban hành tài liệu chuyên môn: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015 của Bộ Y tế ban hành tài liệu chuyên môn: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa
 5 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP