RCRI (Revised Cardiac Risk Index)
Đánh giá nguy cơ tim mạch trước phẫu thuật Chia sẻ

GIỚI THIỆU
RCRI là thang điểm phổ biến được đưa vào nhiều hướng dẫn (AHA/ ACC/ ACS/ ASNC/ HRS/ SCA/ SCCT/ SCMR/ SVM Guideline). Khi so sánh, AUB-HAS2 cho dự đoán phân biệt nhóm nguy cơ tim mạch vượt trội hơn so với RCRI.
Theo guideline 2024 của AHA/ACC... đăng trên Journal of the American College of Cardiology.
Guideline khuyến nghị bắt đầu với các công cụ dự đoán rủi ro chu phẫu đã được xác minh, như RCRI hoặc các công cụ tính toán nguy cơ khác. Điều này hỗ trợ việc quyết định: liệu có nên tiến hành phẫu thuật ngay hay cần tạm hoãn để tối ưu hóa nguy cơ tim mạch. Ngưỡng xác định nguy cơ cao: Theo guideline, bệnh nhân được xem là có nguy cơ tim mạch chu phẫu cao nếu: RCRI > 1, hoặc nguy cơ MACE(biến cố tim mạch bất lợi lớn) với bất kỳ công cụ tính toán > 1%.
RCRI được xem như một phương tiện đơn giản, nhanh chóng để sàng lọc ban đầu và xác định nhóm nguy cơ. Nếu RCRI > 1 (tức có từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên), guideline cho rằng cần tiến hành các bước đánh giá tiếp theo hoặc tối ưu hóa điều trị trước phẫu thuật. Mặc dù vẫn được nhấn mạnh, RCRI không phải là lựa chọn duy nhất. Guideline 2024 nhấn mạnh rằng RCRI chỉ là một phần trong sơ đồ đánh giá nguy cơ tổng thể, và không nên dùng như công cụ duy nhất - đặc biệt đối với những bệnh nhân phức tạp hoặc phẫu thuật nguy cơ cao.
Hướng dẫn CCS năm 2017 và hướng dẫn ESC năm 2022 đưa ra các mức độ rủi ro khác nhau dựa trên điểm RCRI. Cân nhắc điều chỉnh cách diễn giải dựa trên khu vực.
Diễn giải theo Guideline CCS(Canadian Cardiovascular Society) 2017 - công bố bởi Duceppe và cộng sự.
Diễn giải theo nghiên cứu gốc năm 1999.
Phân tầng nguy cơ biến cố tim mạch bất lợi lớn(major adverse cardiovascular event - MACE) | |
---|---|
Điểm | Nguy cơ |
0-1 | Thấp |
>1 | Cao |
Hướng dẫn CCS năm 2017 và hướng dẫn ESC năm 2022 đưa ra các mức độ rủi ro khác nhau dựa trên điểm RCRI. Cân nhắc điều chỉnh cách diễn giải dựa trên khu vực.
Diễn giải theo Guideline CCS(Canadian Cardiovascular Society) 2017 - công bố bởi Duceppe và cộng sự.
Nguy cơ tử vong do tim, nhồi máu cơ tim không gây tử vong và ngừng tim không gây tử vong - trong 30 ngày sau phẫu thuật không phải tim | |
---|---|
Điểm | Nguy cơ ước tính (%) |
0 | 3.9% |
1 | 6.0% |
2 | 10.1% |
≥3 | 15% |
Diễn giải theo nghiên cứu gốc năm 1999.
Nguy cơ biến cố tim mạch bất lợi nghiêm trọng (MACE) | |
---|---|
Điểm | Nguy cơ ước tính |
0 | 0,5% |
1 | 1,1% |
2 | 5% |
≥3 | 10% |