BMI trẻ 0–16 tuổi (WHO BMI-for-age)
Xác định tình trạng thiếu cân, thừa cân, béo phì ở trẻ em Chia sẻ

GIỚI THIỆU
Một trong những đánh giá về sự phát triển thể chất của trẻ từ 0-16 là chỉ số BMI. Ở trẻ em và vị thành niên Việt Nam, việc xác định thừa cân và béo phì không dựa trên BMI tuyệt đối như ở người lớn, mà dựa theo chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi và giới tính (BMI-for-age, sex-specific) so sánh với biểu đồ tăng trưởng chuẩn.
Giới tính
Ngày sinh
Chiều cao(cm)
Cân nặng(kg)
Phân loại theo ngưỡng WHO: Thiếu cân (BMI < -2SD), Bình thường (-2SD đến < +1SD), Thừa cân (≥ +1SD đến < +2SD), Béo phì (≥ +2SD).
Xem ngưỡng đang dùng (theo tuổi & giới)
Nguồn: WHO BMI-for-age (tiêu chuẩn 2006 cho 0–5 tuổi & tham chiếu 2007 cho 5–19 tuổi) được khuyến cáo áp dụng cho người Việt Nam. Dải ngưỡng dưới đây được lấy tại các mốc tròn tuổi (tháng 0) và nội suy theo tháng giữa các mốc.
- Thừa cân (Overweight): BMI-for-age > +1SD (tương ứng ≥ bách phân vị 85).
- Béo phì (Obesity): BMI-for-age > +2SD (tương ứng ≥ bách phân vị 97).
- Nguy cơ thừa cân: BMI-for-age > +1SD
- Thừa cân: BMI-for-age > +2SD
- Béo phì: BMI-for-age > +3SD
- Quyết định 3777/QĐ-BYT 2024 tài liệu Hướng dẫn Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng các chỉ số nhân trắc cơ bản, khuyến cáo dùng chuẩn WHO để đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
- Trong thực hành, nhiều nghiên cứu dịch tễ ở Việt Nam cũng dùng ngưỡng ≥85th percentile: thừa cân, ≥95th percentile: béo phì để tiện so sánh quốc tế, nhưng Bộ Y tế ưu tiên hệ số Z-score (SD) theo WHO.
- <5 tuổi:
- Nguy cơ thừa cân: > +1SD
- Thừa cân: > +2SD
- Béo phì: > +3SD
- 5–19 tuổi:
- Thừa cân: > +1SD (≥ P85)
- Béo phì: > +2SD (≥ P97)