IVC (Inferior Vena Cava)
Chỉ số xẹp IVCCI (Collapsibility Index) và dãn IVCDI (Distensibility Index) trong siêu âm thăm dò huyết động Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Thực hiện siêu âm và ghi nhận các chỉ số của tĩnh mạch chủ dưới IVC (Inferior Vena Cava) thay đổi theo chu kỳ hô hấp, sử dụng đơn vị cm
IVC max (cm)
IVC min (cm)
Kết quả...
Ở bệnh nhân thở tự nhiên
IVCCI | Ý nghĩa |
---|---|
Chỉ số xẹp IVCCI =[(IVCmax-IVCmin) ÷ IVCmax] |
|
≥ 50 % | Nhiều khả năng đáp ứng với bù dịch |
IVC (cm) | IVCCI (%) | CVP (mmHg) |
---|---|---|
< 1.5 | 100 % | 0 - 5 |
1.5 - 2.5 | > 50 % | 6 - 10 |
1.5 - 2.5 | < 50 % | 11 - 15 |
> 2.5 | < 50 % | 16 - 20 |
> 2.5 | 0 % | > 20 |
IVC (cm) | IVCCI (%) | CVP (mmHg) |
< 2.1 | > 50 % | ~ 3 |
< 2.1 | < 50 % | ~ 8 |
> 2.1 | > 50 % | ~ 8 |
> 2.1 | < 50 % | ~ 15 |
Yêu cầu: Vt ≥ 8 ml/kg(cân nặng lý tưởng), PEEP > 4 cmH2O, nhịp xoang, thở theo máy (không gắng sức), áp lực ổ bụng bình thường, không có tình trạng suy tim phải, không có tình trạng rối loạn chức năng thất phải (vd: hở van 3 lá), không có thuyên tắc phổi, không có tràn dịch màng tim, không đặt ống dẫn lưu màng phổi.
Ở bệnh nhân thở máy
Lưu ý: IVC dãn và có đường kính thay đổi ít hay không thay đổi theo chu kì hô hấp thì nên hướng
đến tình trạng quá tải dịch hay 1 nguyên nhân khác gây tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm
như suy thất phải, thuyên tắc phôi, chèn ép tim cấp, …
Chỉ số | Ý nghĩa |
---|---|
Chỉ số dãn IVCDI
=(IVCmax-IVCmin) ÷ (IVCmin)] |
|
> 18 % | nhiều khả năng đáp ứng với bù dịch |
Chỉ số dãn IVCDI =(IVCmax-IVCmin) ÷ (IVCmean) =(IVCmax-IVCmin) ÷ [(IVCmax+IVCmin) ÷ 2] |
|
> 12 % | nhiều khả năng đáp ứng với bù dịch |
- Dùng đầu dò cong lớn(convex) hoặc đầu dò siêu âm tim(phased array), đặt đầu dò theo mặt cắt dọc vị trí dưới mũi ức lệch qua bên mạng sườn phải 1-2 cm → lách đầu dò để tìm IVC. Mặt cắt chuẩn sẽ cho IVC có đường kính lớn nhất, thấy được tĩnh mạch gan đổ vào IVC và IVC đổ vào nhĩ phải.
- Dùng M mode cắt trên IVC đo từ bờ nhĩ phải ra 3cm: đo sự thay đổi đường kính IVC theo chu kì hô hấp.
- Tính chỉ số xẹp IVC (IVC Collapsibility Index) ở bệnh nhân thở tự nhiên và chỉ số dãn IVC (IVC Distensibility Index) ở bệnh nhân thở máy áp lực dương.
- Phương pháp đo này có thể lặp lại khi thực hiện nghiệm pháp nâng chân thụ động hoặc bolus dịch