POSSUM nguy cơ bệnh tật và tử vong đối với phẫu thuật
POSSUM for Operative Morbidity and Mortality Risk Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Dựa vào POSSUM bác sĩ có thể tư vấn về nguy cơ bệnh tật và tử vong của phẫu thuật giúp cho bệnh nhân và thành viên gia đình bệnh nhân có được thông tin để quyết định sáng suốt về phẫu thuật.
Điểm tình trạng sinh lý |
---|
Tuổi |
Tim |
Hô hấp |
Huyết áp tâm thu |
Mạch |
Điểm hôn mê Glasgow |
BUN (Ure) |
Natri máu |
Kali máu |
Hemoglobin (Hb) |
Bạch cầu (BC) |
Điện tâm đồ (ECG) |
Điểm mức độ nghiêm trọng của phẫu thuật |
Mức độ nghiêm trọng của phẫu thuật |
Số lượng phẫu thuật (trong vòng 30 ngày) |
Số lượng máu mất do phẫu thuật ước tính |
Phúc mạc nhiễm bẩn |
Có bệnh ác tính |
Thời gian phẫu thuật |
Công cụ tính toán nguy cơ POSSUM đối với tỷ lệ bệnh tật và tử vong, cái mà được sử dụng để giúp bệnh nhân và thành viên gia đình bệnh nhân có được thông tin để quyết định sáng suốt về phẫu thuật, nhưng không phải giúp bác sĩ sử dụng để ra quyết định phẫu thuật (vì quyết định phẫu thuật tùy thuộc vào chỉ định đặc thù của tình trạng bệnh). POSSUM sử dụng các thông số trước phẫu thuật để tính toán đưa ra các dự đoán. Trong đó, mức độ nghiêm trọng về sinh lý (tại thời điểm chuẩn bị phẫu thuật, không phải tại thời điểm nhập viện) và mức độ nghiêm trọng của phẫu thuật được tổng hợp lại cho ra tổng điểm từng phần, sau đó sử dụng thuật toán để tính toán ra chỉ số dự đoán. POSSUM áp dụng cho phẫu thuật nói chung (được đánh giá cao trong phẫu thuật gan tụy), cả phẫu thuật cấp cứu và phẫu thuật chương trình. Tuy nhiên, bộ dữ liệu POSSUM đã loại trừ bệnh nhân chấn thương, vì vậy không nên sử dụng để dự đoán cho bệnh nhân phẫu thuật vì chấn thương. Các mô hình tương tự được áp dụng cho phẫu thuật đặc thù như O-POSSUM (phẫu thuật thực quản), CR-POSSUM (phẫu thuật trực tràng) và Vascular-POSSUM (phẫu thuật mạch máu). APACHE II là công dự có tính chất dự đoán tương tự nhưng được áp dụng cho bệnh nhân ICU.