ICU & ED
For Doctors and Nurses
Vắc xin PENTAXIM (5in1)
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Vắc xin PENTAXIM (5in1)

Vắc xin phòng bệnh Bạch Hầu - Ho Gà - Uốn Ván - Bại Liệt - Hib
 cập nhật: 28/12/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại(người nhận) quét mã QR Code




GIỚI THIỆU
Vắc xin Pentaxim là vắc xin kết hợp phòng được 5 loại bệnh trong 1 mũi tiêm, bao gồm: Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Tích hợp trong duy nhất trong 1 vắc xin, 5 trong 1 Pentaxim giúp giảm số mũi tiêm, đồng nghĩa với việc hạn chế đau đớn cho bé khi phải tiêm quá nhiều.

  • Hãng sản xuất: Sanofi Pasteur (Pháp)
  • Nước sản xuất: Pháp
  • Thành phần: Giải độc tố bạch hầu >30UI - giải độc tố uốn ván> 40UI - giải độc tố ho gà 25mcg;- Haemaggl utinine ho gà 25mcg - virus bại liệt type 1, 2, 3 bất hoạt: 40DU, 8DU và 32 DU polysacch aride của Haemophi lus influenzae type b liên hợp với protein uốn ván: 10mcg
  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 lọ, lọ 1 liều vắc xin dạng bột và 10 bơm tiêm có hoặc không(kèm theo 20 kim) có gắn kim sẵn, mỗi bơm tiêm nạp sẵn 1 liều 0,5 mL vắc xin dạng hỗn dịch.

  • Vắc xin Pentaxim được chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi đến tròn 2 tuổi phòng 5 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt và các bệnh do Hib(vi khuẩn Haemophilus influenzae type b gây viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết,.v.v).
Vắc xin này không có tác dụng phòng các bệnh nhiễm khuẩn do các type Haemophilus influenzae khác hoặc phòng viêm màng não do các vi sinh vật khác gây ra.
  • Vắc xin Pentaxim được chỉ định tiêm bắp (ở mặt trước – bên đùi, tốt nhất 1/3 giữa đùi).
  • Chống chỉ định đối với những trường hợp mẫn cảm với các hoạt chất hay bất cứ tá dược nào trong thuốc.
  • Trẻ bị dị ứng với một trong các thành phần của vắc xin hay với vắc xin ho gà (vô bào hoặc nguyên bào), hay trước đây trẻ đã có phản ứng dị ứng sau khi tiêm vắc xin có chứa các chất tương tự.
  • Trẻ có bệnh não tiến triển hoặc tổn thương ở não.
  • Nếu lần trước trẻ từng bị bệnh não (tổn thương ở não) trong vòng 7 ngày sau khi tiêm vắc xin ho gà (ho gà vô bào hay nguyên bào).
  • Có nguy cơ bị chảy máu khi tiêm bắp nếu trẻ bị giảm tiểu cầu hay bị rối loạn đông máu.
  • Trong vắc xin có một lượng rất nhỏ glutaraldehyde, neomycin, streptomycin và polymycin B, vì vậy hãy cẩn trọng đối với những trẻ có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần này.
  • Cần cân nhắc cẩn thận khi quyết định dùng tiếp các liều vắc xin chứa ho gà nếu đã từng có bất kỳ một trong các triệu chứng sau đây xảy ra:
    • Sốt ≥ 40oC trong vòng 48 giờ sau khi tiêm, mà không phải do một nguyên nhân xác định nào khác.
    • Trụy mạch hay giống sốc với giai đoạn giảm trương lực- giảm đáp ứng trong vòng 38 giờ sau khi tiêm ngừa.
    • Quấy khóc dai dẳng, kéo dài ≥ 3 giờ, xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi tiêm.
    • Co giật có kèm theo sốt hay không sốt, xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi tiêm.
  • Nếu trẻ đang/ đã có vấn đề sức khỏe hay bị dị ứng.
  • Nếu trước đây, sau khi tiêm vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván (vắc xin uốn ván) trẻ bị hội chứng Guillain-Barré (nhạy cảm bất thường, liệt) hay viêm dây thần kinh cánh tay (liệt, đau lan tỏa ở cánh tay và vai), bác sĩ sẽ quyết định có tiếp tục dùng vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván nữa hay không.
  • Nếu trẻ đang được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc bị suy giảm miễn dịch, thì đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin sẽ bị giảm.
  • Nếu đang dùng thuốc hoặc muốn tiêm cùng với các vắc xin khác vào cùng một thời điểm, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Các phản ứng thường gặp nhất là bị kích thích, tại nơi tiêm có nổi quầng đỏ, nốt cứng lớn hơn 2 cm. Các dấu hiệu và triệu chứng này thường gặp trong vòng 48 giờ sau khi tiêm và có thể kéo dài 48-72 giờ. Chúng thường tự khỏi mà không cần điều trị đặc hiệu.
  • Các phản ứng toàn thân: sốt, dễ kích động, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ và ăn uống, tiêu chảy, ói mửa, khóc nhè khó dỗ và kéo dài. Hiếm hơn, có thể thấy nổi mề đay, phát ban ngoài da, co giật kèm sốt hoặc không kèm sốt trong vòng 48 giờ sau khi tiêm.
  • Tình trạng giảm trương lực cơ hoặc các đợt giảm trương lực cơ – giảm phản ứng đã được báo cáo.
  • Sau khi tiêm các vắc xin chứa thành phần Haemophilus influenzae týp b, phản ứng sưng phù chi dưới cũng đã được báo cáo. Những phản ứng này đôi khi đi kèm với sốt, đau và quấy khóc.
  • Khi tiêm vắc xin 5 trong 1 Pentaxim không cần điều kiện gì đặc biệt.
  • Bảo quản ở nhiệt độ lạnh (từ 2 – 8 độ C). Không được đóng băng.
  • Vắc xin phải được hoàn nguyên trước khi tiêm, tạo nên hỗn dịch màu trắng đục. Sau khi hoàn nguyên nên sử dụng ngay.

Lịch tiêm ngừa thông thường được khuyến cáo bao gồm tiêm ngừa cơ bản ở trẻ từ 2 tháng tuổi với 3 mũi tiêm, cách nhau từ 1 - 2 tháng, sau đó trong năm tuổi thứ 2 tiêm nhắc lại 1 mũi.

Các phác đồ 3 mũi được tiêm vào các tháng thứ 2, 3, 4 hoặc có thể vào các tháng 3, 4, 5 hoặc 2, 4, 6. Mũi tiêm nhắc lại tốt nhất vào tháng thứ 18 - 24.

Lịch tiêm vắc xin 5 trong 1 Pentaxim gồm 4 mũi:
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: 1 năm sau mũi 3
Phác đồ 4 mũi thường áp dụng: 2, 3, 4, 18 tháng tuổi.
  • Đối với dạng bơm tiêm không gắn sẵn kim: lắp kim tiêm để riêng vào bơm tiêm rồi xoang 1/4 vòng để gắn chặt kim vào bơm tiêm.
  • Hoàn nguyên vắc xin bằng cách bơm hỗn dịch vắc xin phối hợp bạch hầu - ho gà vô bào - uốn ván và bại liệt vào lọ vắc xin cộng hợp Haemophilus influenza type b dạng bột.
  • Lắc cho đến khi bột hòa tan hoàn toàn. Sau khi hoàn nguyên, hỗn dịch có màu trắng đục là bình thường.
  • Vắc xin phải được sử dụng ngay sau khi hoàn nguyên.
  • Không dùng PENTAXIM nếu bạn quan sát thấy vắc xin có màu bất thường hay vật lạ trong vắc xin.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Pentaxim. Hướng dẫn của nhà sản xuất
  2. Vắc-xin 5 trong 1 của Pháp (Pentaxim). VINMEC
  3. Vắc xin 5 trong 1 PENTAXIM (Pháp). VNVC
 4 lượt sử dụng

DANH MỤC


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Kích vào đây để tải về

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại quét mã QR Code