Vắc xin TETAVAX
Vắc xin phòng Uốn Ván Chia sẻ

- GIỚI THIỆU
- THÔNG TIN VẮC XIN
- Đường tiêm
- Chỉ định
- Chống chỉ định
- Thận trọng khi dùng
- Sử dụng cùng với các dược phẩm khác
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú
- Phụ nữ có thai
- Phụ nữ đang cho con bú sữa mẹ
- Người nhiễm vius gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV)
- Tác dụng không mong muốn
- Bảo quản
- PHÁC ĐỒ VÀ LỊCH TIÊM
- Tiêm vắc xin pòng bệnh uốn ván sau phơi nhiễm
- Phòng ngừa uốn ván sơ sinh
- Các liều cơ bản của đợt sơ chủng
- Tiêm nhắc lại
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU
Vắc xin TETAVAX là vắc xin uốn ván hấp phụ. Giúp tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh uốn ván cho người lớn và trẻ em. Đặc biệt là phụ nữ có thai.
- Hãng sản xuất: Sanofi Pasteur
- Nước sản xuất: Pháp
- Thành phần chính: Gải độc tố uốn ván ≥ 40UI/ 0,5 mL.
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 bơm tiêm nạp sẵn 1 liều (0,5 mL) hoặc hộp 20 ống, mỗi ống 1 liều (0,5 mL).
- Tiêm bắp, vùng cơ Delta. Tốt nhất, nên tiêm bắp để hạn chế các phản ứng tại nơi tiêm. Có thể tiêm dưới da sâu. Không được tiêm trong da.
- Lắc dung dịch tiêm trước khi tiêm, cho đến khi đạt được một hỗn dịch đồng nhất.
Vắc xin này để phòng ngừa bệnh uốn ván, cụ thể trong các trường hợp sau:
- Tiêm phòng uốn ván sau phơi nhiễm: đối với các vết thương mới bị có nguy cơ nhiễm bào tử uốn ván ở những người trước đây chưa tiêm các liều cơ bản đợt sơ chủng hay đã tiêm nhưng tiêm không đầy đủ theo lịch tiêm sơ chủng hay không biết chắc chắn lịch tiêm chủng của mình.
- Phòng ngừa uốn ván sơ sinh: phụ nữ trong tuổi sinh đẻ hay đang mang thai nhưng chưa được chủng ngừa uốn ván tại các nước có tỷ lệ uốn ván sơ sinh cao.
- Các liều cơ bản của đợt sơ chủng.
- Tiêm nhắc lại.
Không dùng TETAVAX trong những trường hợp sau:
- Nếu bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
- Nếu trước đây từng bị phản ứng dị ứng hay rối loạn thần kinh sau tiêm vắc xin.
- Nếu đang bị sốt, nhiễm trùng cấp tính hay đợt tiến tiển của bệnh mạn tính (trường hợp này nên hoãn việc chủng ngừa).
Lưu ý đặc biệt khi dùng TETAVAX:
- Cũng như khi tiêm các vắc xin khác, luôn phải theo dõi tình trạng sức khỏe sau khi tiêm vắc xin và chuẩn bị các phương tiện điều trị nội khoa để xử trí ngay khi người bệnh được tiêm bị sốc phản vệ sau khi tiêm vắc xin.
- Không được tiêm bắp cho người bị rối loạn chảy máu như Hemophili hoặc giảm tiểu cầu.
- Phải báo cho bác sĩ biết nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Đang bị suy giảm miễn dịch hay đang điều trị với thuốc ức chế miễn dịch.
- Bị dị ứng, hay đã từng bị phản ứng bất thường sau khi tiêm vắc xin.
- Đã tiêm vắc xin uốn ván trong vòng 5 năm trở lại đây.
- Nếu sau khi tiêm vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván (vắc xin phòng uốn ván) từng bị hội chứng Guillain-Barré (nhạy cảm bất thường, liệt) hay viêm dây thần kinh cánh tay (liệt, đau lan cánh tay và vai), bác sĩ sẽ xem xét một cách cẩn thận và quyết định tiêm hay không tiêm liều vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván tiếp theo.
- Nếu phác đồ điều trị yêu cầu phải tiêm vắc xin uốn ván (giải độc tố uốn ván) và huyết thanh kháng uốn ván cùng một lúc, phải dùng bơm tiêm riêng và tiêm ở các vị trí khác nhau.
- Phải báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu đang dùng hay gần đây có dùng bất kỳ một thuốc gì, kể cả những thuốc mua không cần đơn của bác sĩ.
- Nếu cần thiết, có thể tiêm vắc xin này khi đang mang thai.
- Phải hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc gì.
- Phải hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ thuốc gì.
- Theo khuyến cáo của WHO, người nhiễm HIV có triệu chứng hay không có triệu chứng nên được tiêm vắc xin TETAVAX theo phác đồ thường quy.
Cũng như các thuốc khác khi dùng TETAVAX có thể bị một số tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải ai cũng bị tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo:
- Sưng hạch bạch huyết.
- Phản ứng dị ứng hay quá mẫn cảm: mày đay, phù.
- Phản ứng da: ngứa, ban đỏ.
- Đau đầu, khó chịu.
- Hạ huyết áp.
- Đau cơ, đau khớp.
- Phản ứng tại chỗ nơi tiêm: như đau, phát ban (quầng đỏ), nốt cứng hay sưng nề tại nơi tiêm xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi tiêm vắc xin và tồn tại trong một hay hai ngày. Đôi khi kèm theo các phản ứng này là nốt cứng dưới da, và trong trường hợp ngoại lệ có thể bị áp xe vô khuẩn.
- Sốt, khó chịu thoáng qua.
- Hội chứng Guillain-Barré (nhạy cảm bất thường, liệt) hay viêm dây thần kinh cánh tay (liệt, đau lan cánh tay và tai) sau khi dùng vắc xin có chứa gải độc tố uốn ván.
Nếu bất kỳ các tác dụng không mong muốn nào trở nên nặng hơn hay gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào chưa được nêu trên, hãy thông báo cho bác sĩ hay dược sĩ.
- Bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8 độ C (trong tủ lạnh). Không được để đông băng.
- Sau khi mở ra: phải sử dụng ngay.
Nên tuân theo phác đồ được khuyến cáo sau đây:
(*) Dùng kim và bơm tiêm khác và tiêm ở vị trí khác.
(**) Hoàn tất việc chủng ngừa theo phác đồ
Loại vết thương | Người chưa chủng ngừa hay chủng ngừa không đầy đủ | Người chủng ngừa đầy đủ Thời gian tính từ mũi tiêm nhắc lần cuối cùng |
|
---|---|---|---|
5 đến 10 năm | > 10 năm | ||
Vết thương nhỏ - sạch | Bắt đầu hay hoàn tất việc chủng ngừa: vắc xin giải độc tố uốn ván, 1 liều 0,5 mL | Không xử lý gì | Vắc xin giải độc tố uốn ván: 1 liều 0,5 mL |
Vết thương lớn - sạch hay có nguy cơ bị nhiễm uốn ván | Một tay: Tiêm huyết thanh Globulin miễn dịch kháng uốn ván có nguồn gốc từ người, 250 UI(*). Tay còn lại: vắc xin giải độ tố uốn ván (**): 1 liều 0,5 mL |
Vắc xin giải độc tố uốn ván: 1 liều 0,5 mL | Một tay: Tiêm huyết thanh Globulin miễn dịch kháng uốn ván có nguồn gốc từ người, 250 UI(*). Tay còn lại: vắc xin giải độ tố uốn ván (**): 1 liều 0,5 mL |
Nguy cơ bị nhiễm uốn ván, đến trễ, cắt lọc chưa hết mô hoại tử | Một tay: Tiêm huyết thanh Globulin miễn dịch kháng uốn ván có nguồn gốc từ người, 500 UI(*). Tay còn lại: vắc xin giải độ tố uốn ván (**): 1 liều 0,5 mL. Điều trị kháng sinh. |
Vắc xin giải độc tố uốn ván: 1 liều 0,5 mL. Điều trị kháng sinh. |
Một tay: Tiêm huyết thanh Globulin miễn dịch kháng uốn ván có nguồn gốc từ người, 500 UI(*). Tay còn lại: vắc xin giải độ tố uốn ván (**): 1 liều 0,5 mL. Điều trị kháng sinh. |
(*) Dùng kim và bơm tiêm khác và tiêm ở vị trí khác.
(**) Hoàn tất việc chủng ngừa theo phác đồ
Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và phụ nữ có thai nhưng trước đây chưa chủng ngừa uốn ván thì phải tiêm 2 liều liên tiếp, cách nhau ít nhất 4 tuần. Đối với phụ nữ có thai, liều đầu tiên phải tiêm trước ngày dự sinh ít nhất 90 ngày.
- Mũi 1: lần đầu tiên (trước ngày dự sinh ít nhất 90 ngày nếu đang có thai).
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần.
Người lớn khi cần tiêm ngừa uốn ván thì tiêm 2 liều liên tiếp, cách nhau từ 1 hay 2 tháng và liều nhắc lại sau liều thứ hai 6 đến 12 tháng.
- Mũi 1: lần đầu tiên
- Mũi 2: cách mũi 1 từ 1 đến 2 tháng.
- Mũi 3: cách mũi 2 từ 6 đến 12 tháng.
10 năm sau khi hoàn tất đợt sơ chủng các liều cơ bản phải tiêm nhắc lại 1 liều, sau đó tiêm nhắc lại mỗi 10 năm.
- Mũi nhắc lại: sau mỗi 10 năm.