Ertapenem (invanz)
Kháng sinh nhóm carbapenem Chia sẻ
- GIỚI THIỆU
- LIỀU DÙNG
- Trẻ em
- Bệnh viện Nhi Đồng 1
- Uptodate
- Người lớn
- Uptodate
- Suy thận
- Suy gan, người cao tuổi
- Phụ nữ đang mang thai
- Phụ nữ đang cho con bú
- THAM KHẢO TỪ NGUỒN KHÁC
- Sanford Guide 2022 - Chỉnh liều khi thay đổi chức năng thận
- HD sử dụng kháng sinh - HSCC & CĐ Việt Nam 2020
- TƯƠNG TÁC THUỐC
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU
Bột pha tiêm: 1g.
Cách dùng:
- Tiêm bắp(IM): Dùng bằng cách tiêm IM sâu vào một khối cơ lớn như cơ mông lớn hoặc phần bên của đùi. Tránh tiêm vào mạch máu. Phải được dùng trong vòng 1 giờ sau khi pha(hoàn nguyên).
- IV: Truyền trong 30 phút; nên hoàn thành việc sử dụng thuốc trong vòng 6 giờ sau khi pha(hoàn nguyên). Không sử dụng đồng thời với các loại thuốc khác. Không truyền với dung dịch có chứa dextrose.
Truyền TM, tiêm bắp:
- 30 mg/kg/ngày chia mỗi 12 giờ (tối đa 1 g/ngày)
- Với trẻ ≥ 13 tuổi: 1 g/ngày mỗi 24 giờ.
Liều thường dùng IM/ IV:
- Sơ sinh và trẻ em: 15 mg/kg/ liều x 2 lần/ngày. Liều tối đa: 500 mg/liều.
- Trẻ thanh thiếu niên: 1 g x 1 lần/ngày.
- Không có khuyến cáo chỉnh liều cụ thể, thao khảm kinh nghiệm chỉnh liều ở người lớn.
- Không chỉnh liều.
Thường dành cho những bệnh nhân có mầm bệnh kháng với các kháng sinh khác (phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm II), chẳng hạn như vi khuẩn sản sinh beta-lactamase (ESBL) phổ rộng. Nhưng thiếu hoạt tính chống lại Pseudomonas aeruginosa.
Cách dùng:
- IM: Tránh tiêm vào mạch máu. Đảm bảo bệnh nhân không bị dị ứng với lidocain hoặc thuốc gây mê khác thuộc loại amide. Dùng bằng cách tiêm IM sâu vào khối cơ lớn (ví dụ cơ mông hoặc phần bên của đùi). Không tiêm tĩnh mạch chế phẩm tiêm bắp hoặc thuốc đã hoàn nguyên để tiêm bắp.
- IV: Dùng dưới dạng truyền IV trong 30 phút. Cũng có thể tiêm tĩnh mạch trong 5 phút.
Nhiễm trùng huyết:
- Đối với các gram âm nhạy cảm: 1 g/ ngày. Thời gian điều trị 7-14 ngày. Thời gian 7 ngày khuyến cáo cho nhiễm Enterobacteriaceae không biến chứng đáp ứng thích hợp với liệu pháp kháng sinh.
Nhiễm trùng vùng chậu cấp:
- 1 g/ngày, thời gian điều trị khác nhau tùy thuộc loại nhiễm trùng.
Viêm phổi:
- Viêm phổi cộng đồng IV/IM: 1 g/ngày. Thời gian điều trị tối thiểu 5 ngày.
- Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện/ liên quan chăm sóc y tế/ thở máy: 1 g/ngày. Thời gian điều trị thay đổi dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng với điều trị, thường trong 7 ngày.
Nhiễm trùng tiết niệu, phức tạp (viêm bể thận hoặc nhiễm trùng tiết niệu với dấu hiệu/ triệu chứng toàn thân):
- Bệnh nhân nội trú: IV/IM: 1 g/ ngày. Chuyển sang chế độ đường uống thích hợp khi các triệu chứng được cải thiện, kết quả nuôi cấy và độ nhạy cho phép. Tổng thời gian điều trị 5-14 ngày.
- Bệnh nhân ngoại trú IV/IM: 1 g/ngày liều duy nhất, sau đó 5-14 ngày điều trị bằng thuốc uống thích hợp. Với bệnh nhân bị bệnh hệ thống, có nguy cơ bị nặng hoặc có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc, nên tiếp tục đường tiêm hằng ngày trong khi chờ kết quả nuôi cấy và xét nghiệm kháng sinh đồ.
Nhiễm trùng ổ bụng (không có yếu tố nguy cơ kháng thuốc), kháng sinh thay thế cho Piperacillin/ tazobactam:
- Viêm túi mật cấp: IV: 1g / ngày, tiếp tục 1 ngày sau khi cắt bỏ túi mật hoặc cho đến khi lâm sàng được giải quyết ở bệnh nhân không phẫu thuật.
- Khác (ruột thừa thủng, viêm đường mật, viêm túi thừa): IV/IM: 1 g/ngày. Tổng thời gian điều trị (bao gồm cả chuyển sang đường uống) 4-5 ngày sau khi kiểm soát nguồn lây nhiễm đầy đủ. Đối với viêm ruột thừa hoặc viêm túi thừa không biến chứng được quản ký không phẫu thuật thời gian điều trị 10-14 ngày.
Nhiễm trùng da và mô mềm, mức độ trung bình đến nặng:
- IV 1g/ngày thường phối hợp kháng sinh.
- Thời gian thông thường (bao gồm cả liệu pháp kháng sinh đường uống) 5-14 ngày.
- Đối với nhiễm trùng hoại tử, tiếp tục cho đến khi không cần tẩy rửa thêm nữa và bệnh nhân đã cải thiện về mặt lâm sàng trong 48-72 giờ.
Viêm xương tủy xương và/ hoặc viêm đĩa đệm:
- 1 g/ngày, thường trong ≥ 6 tuần.
- Đợt ngắn hơn là thích hợp nếu xương bị ảnh hưởng được liền hoàn toàn (vd: cắt cụt chi).
- IV/IM 1g/ngày. Thời gian (bao gồm cả liệu pháp đường uống) thường 2-4 tuần.
- 1 g/ngày. Thời gian thường 4-6 tuần.
- IV 1g trong vòng 60 phút trước khi rạch da phẫu thuật.
- 1 g/ngày.
- Thời gian thường 5-14 ngày.
Suy giảm chức năng thận:
- CrCl > 30 ml/phút/1.73m2: Không chỉnh liều.
- CrCl ≤ 30 ml/phút/1.73m2: 500 mg x 1 lần /ngày.
- Liều hằng ngày IM/IV: 500 mg x 1 lần/ngày. Khi liều dự kiến rơi vào ngày chạy thận nhân tạo, dùng ít nhất 6 giờ trước khi chạy thận hoặc đợi sau khi chạy thận. Tuy nhiên, nếu dùng trong vòng 6 giờ trước khi chạy thận thì bổ sung thêm liều 150 mg sau khi chạy thận.
- Liều 3 lần/tuần (sau lọc máu) IM/IV: 500 mg - 1 g x 3 lần/ tuần sau mỗi lần lọc máu vào những ngày chạy thận nhân tạo.
Thẩm phân phúc mạc: IM/IV:
- 500 mg x 1 lần/ngày.
CRRT:
- IM/IV: 1 g x 1 lần/ ngày.
PIRRT:
- IM/IV: 500 mg ban đầu, sau đó 500 mg sau mỗi phiên PIRT hoặc 1 g x 1 lần/ngày.
Không chỉnh liều.
- Ertapenem được chấp thuận để điều trị viêm nội mạc tử cung sau sinh, phá thai nhiễm trùng và nhiễm trùng sau phẫu thuật. Ertapenem có thể được xem xét sử dụng như một loại kháng sinh thay thế trong điều trị nhiễm trùng ối (ACOG 712 2017).
- Ertapenem có trong sữa mẹ.
- Liều tương đối cho trẻ sơ sinh (RID) của ertapenem là <1% khi được tính bằng nồng độ cao nhất trong sữa mẹ và so sánh với liều 1 g/ngày của bà mẹ được điều chỉnh theo cân nặng.
- Nhìn chung, việc cho con bú sữa mẹ được coi là chấp nhận được khi RID của thuốc <10% (Anderson 2016; Ito 2000). RID của ertapenem được tính toán bằng cách sử dụng nồng độ trong sữa là 0,38 mcg/mL, cung cấp liều ước tính hàng ngày cho trẻ sơ sinh qua sữa mẹ là 57 mcg/kg/ngày. Nồng độ sữa này đạt được sau khi bà mẹ dùng ertapenem 1 g tiêm tĩnh mạch cho 5 phụ nữ đang cho con bú vào lúc 5 đến 14 ngày sau sinh. Nồng độ sữa được đo ngẫu nhiên trong 5 ngày sau liều cuối cùng. Nồng độ sữa trong vòng 24 giờ kể từ liều cuối cùng dao động từ <0,13 mcg/mL (giới hạn định lượng dưới) đến 0,38 mcg/mL. Nồng độ đỉnh không được đánh giá. Ertapenem không được phát hiện trong sữa của 4 phụ nữ và thấp hơn giới hạn định lượng ở một phụ nữ vào ngày thứ 5 sau liều cuối cùng.
- Theo nhà sản xuất, quyết định cho con bú trong thời gian điều trị nên xem xét nguy cơ phơi nhiễm với kháng sinh ở trẻ sơ sinh, lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ. Nói chung, thuốc kháng sinh có trong sữa mẹ có thể gây ra sự thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột không liên quan đến liều lượng. Theo dõi trẻ sơ sinh để phát hiện các rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như tưa miệng hoặc tiêu chảy (WHO 2002).
CrCL (ml/phút) | Liều |
---|---|
Bình thường | 1g IV mỗi 24 giờ |
≥ 30 | 1g mỗi 24 giờ |
< 30 | 500 mg mỗi 24 giờ |
HD | 500 mg x 3 lần/ tuần sau lọc máu |
CAPD | 500 mg mỗi 24 giờ |
CRRT | 500 mg - 1g mỗi 24 giờ |
- Người lớn:
- 1 g mỗi 24 giờ.
- Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi:
- Truyền tĩnh mạch 15 mg/kg mỗi 12 giờ(tổi liều hàng ngày không được vượt quá 1g).
Tra cứu tương tác thuốc tại: Tương tác thuốc - chống chỉ định trong thực hành lâm sàng