Azithromycin
Kháng sinh nhóm Macrolide Chia sẻ
- GIỚI THIỆU
- LIỀU DÙNG Ở NGƯỜI LỚN
- Liều lượng theo bệnh lý
- Viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn
- Liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A (thuốc thay thế)
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
- Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
- Chống viêm , xơ nang
- Viêm phế quản tắc nghẽn
- Phòng ngừa đợt cấp của bệnh phổi ở bệnh nhân giãn phế quản (không xơ nang)
- Ho gà
- Nhiễm Mycobacteria (không phải Lao)
- Bệnh Lyme (nhiễm Borrelia spp.), hồng ban di chuyển (thuốc thay thế)
- Dự phòng viêm nội tâm mạc trong thủ thuật nha khoa xâm lấn (thuốc thay thế cho bệnh nhân dị ứng penicillin)
- Dự phòng trước mổ lấy thai
- Mụn trứng cá, viêm, từ trung bình đến nặng (thuốc thay thế)
- Bệnh lây qua đường tình dục
- Dự phòng phẫu thuật nạo tử cung (gây sảy thai hoặc sảy thai) (thuốc thay thế)
- Điều trị sốt thương hàn và phó thương hàn(nhiễm S. typhi hoặc S. paratyphi) không biến chứng
- Chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
- Theo Sanford Guide 2022
- Chỉnh liều khi suy gan
- LIỀU DÙNG Ở TRẺ EM
- Liều lượng chung
- Liều thông thường theo bệnh lý
- Bệnh hạ cam (Haemophilus ducreyi)
- Nhiễm Chlamydia trachomatis
- Bệnh tả (Vibrio cholerae)
- Xơ nang, bệnh phổi mãn tính, điều trị duy trì
- Tiêu chảy nhiễm trùng do nhiễm Campylobacter
- Tiêu chảy nhiễm trùng do nhiễm Shigella
- Dự phòng viêm nội tâm mạc trước các thủ thuật nha khoa xâm lấn (thuốc thay thế)
- Nhiễm lậu cầu, nhiễm trùng không biến chứng ở cổ tử cung, niệu đạo hoặc trực tràng (thuốc thay thế)
- Bệnh Lyme (nhiễm trùng Borrelia spp.), ban đỏ di chuyển (thuốc thay thế)
- Bệnh não mô cầu, dự phòng cho tiếp xúc nguy cơ cao (thuốc thay thế)
- Nhiễm phức hợp Mycobacteria avium (MAC) (phơi nhiễm/ nhiễm HIV)
- Viêm tai giữa cấp tính (thuốc thay thế)
- Dự phòng viêm phúc mạc ở bệnh nhân lọc màng bụng cần thực hiện thủ thuật nha khoa
- Ho gà
- Viêm phổi cộng đồng
- Các triệu chứng giống Hen tái phát, giảm thời gian điều trị
- Viêm mũi xoang do vi khuẩn
- Nhiễm liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A, viêm họng/ viêm Amiđan (thuốc thay thế)
- Điều trị sốt thương hàn (nhiễm Salmonella typhi hoặc Salmonella paratyphi)
- Chỉnh liều khi suy thận - ở trẻ em
- Chỉnh liều khi suy gan - ở trẻ em
- LIỀU DÙNG Ở ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT
- Người cao tuổi
- Phụ nữ đang mang thai
- Phụ nữ đang cho con bú
- LIỀU DÙNG TỪ CÁC NGUỒN THAM KHẢO KHÁC
- Bệnh viện Nhi Đồng 1
- Hội HSCC và CĐ Việt Nam 2020
- Người lớn
- Trẻ em
- TƯƠNG TÁC THUỐC
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU
- Viên: 250 mg, 500 mg.
- Gói: 200 mg.
- Bột pha hỗn dịch uống: 100 mg/5ml.
- Bột pha tiêm: 500 mg.
Cách dùng:
- IV: Truyền trong 1 giờ (dung dịch truyền 2 mg/ml) hoặc trong 3 giờ (dung dịch truyền 1 mg/ml). Không dành cho tiêm IM hoặc bolus IV.
- Đường uống: Có thể uống hỗn dịch và viên nén mà không cần quan tâm đến thức ăn. Lắc đều hỗn dịch trước mỗi lần sử dụng.
- Uống: 500 mg mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
Thuốc thay thế cho bệnh nhân dị ứng penicillin nặng:
- Viêm họng: Uống: 12 mg/kg (tối đa: 500 mg) vào ngày 1, tiếp theo là 6 mg/kg (tối đa: 250 mg) một lần mỗi ngày vào các ngày từ 2 đến 5 hoặc 12 mg/kg (tối đa: 500 mg) một lần mỗi ngày trong 5 ngày.
- Dự phòng thứ phát ở bệnh nhân sốt thấp khớp (phòng ngừa các cơn tái phát): Lưu ý: Liều tối ưu chưa được xác định rõ. Uống: 250 mg mỗi ngày một lần. Thời gian kéo dài phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tuổi tác và sự hiện diện của bệnh van tim.
- Bệnh nhân ngoại trú: Uống: 500 mg vào ngày 1, tiếp theo là 250 mg một lần mỗi ngày trong 4 ngày hoặc 500 mg một lần mỗi ngày trong 3 ngày. Lưu ý: Có thể sử dụng đơn trị liệu (thuốc thay thế) cho bệnh nhân ngoại trú mà không có bệnh phối hợp kèm theo hoặc có yếu tố nguy cơ đối với mầm bệnh kháng kháng sinh chỉ khi tỷ lệ kháng phế cầu khuẩn tại địa phương <25%. Phải được sử dụng như một phần của phác đồ phối hợp thuốc thích hợp ở bệnh nhân ngoại trú có bệnh kèm theo; một số chuyên gia thích sử dụng như một phần của phác đồ phối hợp thuốc thích hợp ở tất cả bệnh nhân ngoại trú, bất kể bệnh kèm theo.
- Bệnh nhân nội trú: Uống, IV: 500 mg mỗi ngày một lần trong tối thiểu 3 ngày, như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp.
- Điều trị đợt cấp:
Lưu ý: Cân nhắc cho những bệnh nhân bị các đợt cấp thường xuyên mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu (ví dụ: >3 đợt cấp mỗi năm [ít nhất 1 trong số đó phải nhập viện]) hoặc (ví dụ: ≥2 đợt trầm trọng mỗi năm hoặc ≥1 lần nhập viện mỗi năm).
Lưu ý: Tránh sử dụng ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ nhiễm Pseudomonas hoặc kết quả kém (ví dụ: ≥65 tuổi có bệnh đi kèm nặng, FEV1 < 50% dự đoán, thường xuyên có đợt cấp).
- Đường uống: 500 mg với liều nạp duy nhất vào ngày 1, tiếp theo là 250 mg một lần mỗi ngày vào các ngày từ 2 đến 5 hoặc 500 mg một lần mỗi ngày trong 3 ngày.
Lưu ý: Cân nhắc cho những bệnh nhân bị các đợt cấp thường xuyên mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu (ví dụ: >3 đợt cấp mỗi năm [ít nhất 1 trong số đó phải nhập viện]) hoặc (ví dụ: ≥2 đợt trầm trọng mỗi năm hoặc ≥1 lần nhập viện mỗi năm).
- Uống: 250 đến 500 mg 3 lần mỗi tuần hoặc 250 mg mỗi ngày một lần.
Lưu ý: Dành cho bệnh nhân nhiễm pseudomonal mãn tính hoặc thường xuyên có đợt cấp dù đã điều trị bằng các liệu pháp khác.
- Đường uống: 250 mg (<40 kg) hoặc 500 mg ( ≥40 kg) 3 lần mỗi tuần hoặc 250 mg một lần mỗi ngày.
- Điều trị hội chứng viêm phế quản tắc nghẽn ở người nhận ghép phổi:
- Uống: 250 mg 3 lần mỗi tuần; một số chuyên gia khuyến cáo liều ban đầu là 250 mg mỗi ngày trong 5 ngày đầu tiên.
- Thường được dùng thử trong thời gian 3 tháng, nhưng một số chuyên gia tiếp tục dùng vô thời hạn, bất kể đáp ứng với điều trị.
- Lưu ý: Khi nghiên cứu để ngăn ngừa hội chứng viêm tiểu phế quản tắc nghẽn ở những bệnh nhân mắc bệnh ác tính về huyết học đã được ghép tế bào tạo máu đồng loại, tỷ lệ tái phát ung thư và tỷ lệ tử vong đã tăng lên ở những bệnh nhân dùng azithromycin lâu dài, dẫn đến việc chấm dứt thử nghiệm sớm.
- Uống: 250 đến 500 mg một lần mỗi ngày hoặc 3 lần mỗi tuần.
- Sau thử nghiệm kéo dài 3 đến 6 tháng, liệu pháp điều trị dài hạn có thể được tiếp tục dựa trên đáp ứng.
- Uống: 500 mg 3 lần mỗi tuần hoặc 250 mg mỗi ngày một lần.
- Liều ban đầu 250 mg 3 lần mỗi tuần, với việc điều chỉnh liều tiếp theo tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, có thể được xem xét để giảm thiểu tác dụng phụ.
- Bắt đầu điều trị bằng kháng sinh trong vòng 3 tuần kể từ khi bắt đầu ho.
- Đường uống: 500 mg vào ngày 1, tiếp theo là 250 mg mỗi ngày một lần vào ngày 2 đến ngày 5.
- Nhiễm phức hợp Mycobacterium avium (MAC):
Nhiễm trùng phổi, da và mô mềm hoặc xương:
+ Bệnh lan truyền ở bệnh nhân HIV:
- Điều trị: Uống: 500 đến 600 mg mỗi ngày như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp.
- Dự phòng ban đầu (bệnh nhân có số lượng CD4 <50 tế bào/mm3 chưa bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút ức chế hoàn toàn [ART]): Uống: 1,2 g một lần mỗi tuần (ưu tiên) hoặc 600 mg hai lần mỗi tuần; có thể ngừng điều trị dự phòng khi bệnh nhân bắt đầu điều trị ARV hiệu quả.
- Dự phòng thứ phát: Uống: 500 đến 600 mg mỗi ngày như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp; có thể ngừng thuốc khi bệnh nhân đã hoàn thành ≥12 tháng điều trị, không có dấu hiệu/triệu chứng của bệnh MAC và có số lượng CD4 duy trì (>6 tháng) >100 tế bào/mm3 để đáp ứng với ART.
- Uống: 500 mg 3 lần mỗi tuần như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp; tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh nhân có kết quả cấy máu âm tính sau điều trị trong ≥1 năm.
+ Bệnh phổi (bệnh nốt/bệnh giãn phế quản hoặc bệnh hang nặng) (sử dụng ngoài nhãn):
- Uống: 250 đến 500 mg một lần mỗi ngày như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp; tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh nhân có kết quả cấy máu âm tính sau điều trị trong ≥1 năm. Dữ liệu sơ bộ cho thấy mối quan hệ giữa nồng độ đỉnh và kết quả lâm sàng ở những bệnh nhân được điều trị hàng ngày cho bệnh MAC phổi; do đó, một số chuyên gia khuyên nên kiểm tra nồng độ và/hoặc sử dụng liều azithromycin cao hơn (ví dụ: 500 mg một lần mỗi ngày).
- Uống: 250 đến 500 mg mỗi ngày một lần như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp; tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh nhân có kết quả cấy máu âm tính sau điều trị trong ≥1 năm.
- Lưu ý: Không nên dùng thuốc ngắt quãng (3 lần mỗi tuần) cho bệnh nhân bị xơ nang.
Nhiễm trùng phổi, da và mô mềm hoặc xương:
- Uống: 250 đến 500 mg mỗi ngày một lần như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp và tiếp tục trong ≥6 đến 12 tháng đối với nhiễm trùng phổi và xương, và ≥4 tháng đối với nhiễm trùng da và mô mềm.
- Lưu ý: Bệnh nhân nên được chăm sóc bởi bác sĩ lâm sàng có chuyên môn về điều trị nhiễm trùng mycobacteria.
- Uống: 500 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày (khoảng: 5 đến 10 ngày).
Lưu ý: Dành cho các tình huống chọn lọc (tình trạng tim có nguy cơ cao nhất dẫn đến kết cục viêm nội tâm mạc bất lợi và thủ thuật có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết với vi sinh vật có thể gây viêm nội tâm mạc).
- Uống: 500 mg 30 đến 60 phút trước khi làm thủ thuật; nếu vô tình không được dùng trước khi thực hiện thủ thuật, có thể được dùng tối đa 2 giờ sau khi thực hiện thủ thuật.
Sinh mổ (trong khi sinh hoặc sau khi vỡ ối).
- IV: 500 mg liều duy nhất 1 giờ trước khi rạch da phẫu thuật; sử dụng kết hợp với kháng sinh chuẩn trước phẫu thuật.
Lưu ý: Sử dụng kết hợp với thuốc bôi trị mụn. Dành riêng cho những bệnh nhân không thể sử dụng các thuốc ưu tiên.
Đường uống: Liều tối ưu không chắc chắn; các thử nghiệm lâm sàng đã sử dụng các chế độ dùng thuốc theo tần suất khác nhau:
- 500 mg một lần mỗi ngày trong 4 ngày liên tiếp mỗi tháng trong 3 tháng hoặc
- 500 mg một lần mỗi ngày trong 3 ngày trong tuần đầu tiên, tiếp theo là 500 mg mỗi tuần một lần cho đến tuần 10 hoặc
- 500 mg một lần mỗi ngày trong 3 ngày liên tiếp mỗi tuần trong tháng 1, tiếp theo là 500 mg một lần mỗi ngày trong 2 ngày liên tiếp mỗi tuần trong tháng 2, sau đó 500 mg một lần mỗi ngày trong 1 ngày mỗi tuần trong tháng 3.
- Nhiễm trùng cổ tử cung, điều trị theo kinh nghiệm đối với viêm cổ tử cung hoặc điều trị theo hướng mầm bệnh đối với Chlamydia trachomatis (thuốc thay thế):
Lưu ý: Dành cho bệnh nhân không dùng được cephalosporin.
Lưu ý: Dành cho những bệnh nhân không thể sử dụng các lựa chọn thuốc hàng đầu và không có khả năng bị nhiễm trùng do N. gonorrhoeae.
- Uống: 1 g liều duy nhất, tốt nhất là theo dõi trực tiếp; cho dùng kết hợp với ceftriaxone nếu bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh Lậu, nếu việc theo dõi là vấn đề đáng lo ngại, hoặc nếu tỷ lệ mắc bệnh Lậu tại địa phương cao (ví dụ: >5%).
- Uống: liều duy nhất 1 g.
- Lưu ý: Dữ liệu liên quan đến hiệu quả ở bệnh nhân nhiễm HIV còn hạn chế.
Lưu ý: Dành cho bệnh nhân không dùng được cephalosporin.
- Uống: 2 g liều duy nhất kết hợp với gentamicin tiêm bắp (ưu tiên) hoặc gemifloxacin đường uống.
- Khi nghi ngờ điều trị thất bại (ví dụ, phát hiện N. gonorrhoeae sau khi điều trị mà không tiếp xúc qua đường tình dục), hãy hội chẩn bác sĩ chuyên khoa về bệnh truyền nhiễm.
- Uống: 1 g mỗi tuần một lần hoặc 500 mg một lần mỗi ngày trong > 3 tuần và cho đến khi các tổn thương biến mất.
- Lưu ý: Nếu các triệu chứng không cải thiện trong vài ngày đầu điều trị, có thể xem xét bổ sung thêm thuốc thứ hai.
- Uống: 1 g mỗi tuần một lần trong 3 tuần.
- Lưu ý: Xem xét thử nghiệm chữa khỏi C. trachomatis 4 tuần sau khi hoàn thành điều trị.
Lưu ý: Tình trạng kháng azithromycin đang gia tăng nhanh chóng; CDC chỉ khuyến cáo azithromycin đối với các trường hợp nhiễm trùng nhạy cảm được ghi nhận, nhưng xét nghiệm độ nhạy cảm không được phổ biến rộng rãi.
- Uống: 1 g vào ngày 1, tiếp theo là 500 mg mỗi ngày một lần vào ngày 2 đến ngày 4.
Lưu ý: Dành cho những bệnh nhân không thể sử dụng các lựa chọn thuốc hàng đầu và không có khả năng bị nhiễm trùng do N. gonorrhoeae.
- Uống, IV: 500 mg IV một lần mỗi ngày trong 1 đến 2 ngày, sau đó uống 250 mg một lần mỗi ngày để hoàn thành liệu trình 7 ngày, kết hợp với metronidazole.
- Uống: 1 g liều duy nhất, tốt nhất là theo dõi trực tiếp hoặc 500 mg vào ngày 1 sau đó 250 mg mỗi ngày một lần trong 4 ngày (một số chuyên gia thích dùng liều này hơn cho bệnh viêm niệu đạo nếu việc tuân thủ điều trị không phải là vấn đề đáng lo ngại; dùng thuốc trong sự kết hợp với ceftriaxone nếu có bằng chứng vi thể về viêm niệu đạo do Lậu cầu hoặc nếu có nghi ngờ lâm sàng cao về nhiễm trùng Lậu cầu.
- Uống: 500 mg một liều duy nhất 1 giờ trước khi làm thủ thuật; có thể được dùng tối đa 24 giờ trước khi thực hiện thủ thuật.
- Uống: 1 g một lần mỗi ngày hoặc 1 g một lần vào ngày 1, tiếp theo là 500 mg một lần mỗi ngày.
- Tổng thời gian: 5 đến 7 ngày.
Uống, IV:
- Suy thận nhẹ đến nặng/ Chạy thận nhân tạo (HD)/ Thẩm phâm phúc mạc (PD)/ Lọc máu liên tục (CRRT): không cần chỉnh liều hoặc bổ sung liều.
CrCl (ml/phút) | Liều |
---|---|
Bình thường | 250-500 mg IV/ Uống mỗi 24 giờ |
>50-90 | 250-500 mg mỗi 24 giờ |
10-50 | 250-500 mg mỗi 24 giờ |
<10 | 250-500 mg mỗi 24 giờ |
HD | 250-500 mg mỗi 24 giờ |
CAPD | 250-500 mg mỗi 24 giờ |
CRRT | 250-500 mg mỗi 24 giờ |
Xem thêm: CrCl & anti-infective drugs
- Azithromycin được đào thải chủ yếu qua gan; tuy nhiên, không có sự điều chỉnh liều lượng nào được cung cấp trên hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Sử dụng thận trọng do có khả năng gây độc cho gan (hiếm); ngừng ngay lập tức khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh viêm gan.
Cách dùng:
- Đường uống: Có thể dùng mà không cần quan tâm đến thức ăn; không dùng cùng với thuốc kháng axit có chứa nhôm hoặc magiê.
- Chai hỗn dịch uống: Lắc đều trước khi sử dụng.
- Hỗn dịch uống gói 1.000 mg cho một liều duy nhất: Trộn toàn bộ nội dung trong gói với khoảng 60 mL nước. Dùng toàn toàn bộ hỗn dịch ngay sau khi trộn; thêm 60 mL nước, khuấy đều và uống. Không sử dụng để cho chỉ định bất kỳ liều nào khác ngoại trừ 1.000 mg.
- Không tiêm IM hoặc tiêm bolus IV.
- Truyền tĩnh mạch với nồng độ cuối cùng là 1 mg/mL trong 3 giờ; đối với nồng độ 2 mg/mL, truyền trong 1 giờ; không truyền trong khoảng thời gian < 60 phút.
Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Uống: 5 đến 12 mg/kg/liều; thường được dùng ở mức 10 đến 12 mg/kg/liều vào ngày 1 (liều tối đa thông thường: 500 mg/liều) sau đó là 5 đến 6 mg/kg mỗi ngày một lần (liều tối đa thông thường: 250 mg/liều) trong thời gian còn lại của điều trị.
- IV: 10 mg/kg mỗi ngày một lần; liều tối đa: 500 mg/liều.
- Trẻ sơ sinh và trẻ em <45 kg: Uống: liều duy nhất 20 mg/kg; liều tối đa: 1.000 mg/liều.
- Trẻ em ≥45 kg và thanh thiếu niên: Uống: 1.000 mg một liều duy nhất.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu/sinh dục hoặc hầu họng (ví dụ, viêm cổ tử cung [bao gồm cả điều trị giả định], viêm niệu đạo):
- Trẻ em <8 tuổi nặng ≥45 kg hoặc Trẻ em ≥8 tuổi và Thanh thiếu niên: Uống: 1.000 mg một liều duy nhất.
- Để điều trị ban đầu viêm cổ tử cung, nếu bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh Lậu hoặc sống trong cộng đồng có tỷ lệ mắc bệnh Lậu cao, hãy cân nhắc điều trị nhiễm trùng Lậu cầu.
- Trẻ sơ sinh: Uống, IV: 20 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 3 ngày.
Trẻ sơ sinh, Trẻ em và Thanh thiếu niên:
- Uống: 20 mg/kg một liều duy nhất kết hợp với bù nước; liều tối đa: 1.000 mg/liều.
Lưu ý: Khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử Pseudomonas aeruginosa; cũng có thể được cân nhắc ở những bệnh nhân không có Pseudomonas nhưng thường xuyên bị các đợt cấp. Bệnh nhân nên được sàng lọc nhiễm mycobacteria không Lao trước khi điều trị (nếu có thể) và không nên sử dụng azithromycin nếu có sự hiện diện.
- Liều lượng theo trọng lượng:
- Trẻ sơ sinh ≥6 tháng tuổi, Trẻ em và Thanh thiếu niên: Uống: 10 mg/kg/liều 3 lần mỗi tuần; liều tối đa: 500 mg/liều.
- 18 đến <36 kg: Uống: 250 mg 3 lần mỗi tuần (Thứ Hai, Thứ Tư, Thứ Sáu).
- ≥36 kg: Uống: 500 mg 3 lần mỗi tuần (Thứ Hai, Thứ Tư, Thứ Sáu).
Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Uống: 10 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 3 ngày; bệnh nhân nhiễm HIV nên được điều trị trong 5 ngày; liều tối đa: 500 mg/liều.
- Bệnh nhân không nhiễm HIV: Trẻ sơ sinh, Trẻ em và Thanh thiếu niên:
- Phác đồ 5 ngày: Uống: 12 mg/kg một lần vào ngày 1 (liều tối đa: 500 mg/liều), tiếp theo là 5 mg/kg/liều một lần mỗi ngày vào ngày 2 đến ngày 5 (liều tối đa: 250 mg/liều).
- Phác đồ 3 ngày: Uống: 10 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 3 ngày; liều tối đa: 500 mg/liều.
- Uống: 500 mg mỗi ngày một lần trong 5 ngày.
Lưu ý: Thuốc thay thế dùng cho bệnh nhân dị ứng penicillin hoặc ampicillin. Chỉ khuyến cáo ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (IE) hoặc các kết quả bất lợi (ví dụ: tiền sử IE, sửa chữa van tim bằng van hoặc vật liệu giả, bệnh tim bẩm sinh tím chưa được sửa chữa [CHD], thiết bị hỗ trợ tâm thất trái hoặc tim cấy ghép , đã sửa chữa CHD bằng vật liệu hoặc thiết bị giả trong 6 tháng đầu sau thủ thuật, đặt van hoặc ống dẫn động mạch phổi [ví dụ: Van Melody, ống dẫn Contegra], sửa chữa CHD với các khiếm khuyết còn sót lại tại vị trí hoặc liền kề với vị trí của miếng vá hoặc thiết bị giả, tim người nhận ghép tạng bị bệnh van tim).
Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Uống: 15 mg/kg một liều duy nhất dùng 30 đến 60 phút trước khi làm thủ thuật nha khoa; liều tối đa: 500 mg/liều.
Lưu ý: Chỉ sử dụng nếu ceftriaxone không có sẵn hoặc không khả thi.
- Trẻ em >45 kg và thanh thiếu niên: Uống: 2.000 mg một liều duy nhất kết hợp với gentamicin tiêm bắp.
Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Uống: 10 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 7 ngày; liều tối đa: 500 mg/liều.
Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Uống: 10 mg/kg, uống một lần duy nhất; liều tối đa: 500 mg/liều.
- Trẻ sơ sinh và trẻ em:
- Dự phòng ban đầu (bệnh nhân đáp ứng ngưỡng số lượng CD4 cụ thể theo độ tuổi): Uống: 20 mg/kg mỗi tuần một lần (liều tối đa: 1.200 mg/liều) (chế độ ưu tiên) hoặc cách khác là 5 mg/kg/liều một lần mỗi ngày (liều tối đa: 250 mg/liều); có thể ngừng sử dụng ở trẻ em ≥2 tuổi được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút (ART) ổn định trong ≥6 tháng và có sự phục hồi số lượng CD4 kéo dài (> 3 tháng) cao hơn mục tiêu cụ thể theo độ tuổi.
- Điều trị (thay thế cho clarithromycin): Uống: 10 đến 12 mg/kg/liều một lần mỗi ngày như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp; liều tối đa: 500 mg/liều; tiếp tục điều trị ít nhất 12 tháng; Sau khi hoàn thành điều trị, bắt đầu điều trị ức chế lâu dài (dự phòng thứ phát).
- Ức chế lâu dài (dự phòng thứ phát) (thay thế cho clarithromycin): Uống: 5 mg/kg/liều một lần mỗi ngày như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp; Có thể cân nhắc ngừng điều trị ở trẻ ≥2 tuổi khi bệnh nhân đã hoàn thành ≥12 tháng điều trị, không có dấu hiệu/triệu chứng của bệnh MAC và đã phục hồi số lượng CD4 kéo dài (≥6 tháng) đáp ứng các ngưỡng cụ thể theo độ tuổi để đáp ứng. để điều trị ART ổn định.
- Dự phòng ban đầu (bệnh nhân có số lượng CD4 <50 tế bào/mm3 chưa bắt đầu điều trị ARV ức chế hoàn toàn): Uống: 1.200 mg một lần mỗi tuần (ưu tiên) hoặc 600 mg hai lần mỗi tuần; có thể ngừng điều trị dự phòng khi bệnh nhân bắt đầu điều trị ARV hiệu quả.
- Điều trị và ức chế lâu dài (dự phòng thứ phát): Uống: 500 đến 600 mg mỗi ngày như một phần của chế độ phối hợp thuốc thích hợp; có thể ngừng thuốc khi bệnh nhân đã hoàn thành ≥12 tháng điều trị, không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh MAC và có số lượng CD4 duy trì (≥6 tháng) >100 tế bào/mm3 để đáp ứng với ART.
Thuốc thay thế cho những bệnh nhân không thể dung nạp kháng sinh beta-lactam:
Lưu ý: Không khuyến cáo sử dụng theo kinh nghiệm thường quy do hiệu quả hạn chế đối với Streptococcus pneumoniae và Haemophilusenzae.
Trẻ sơ sinh ≥6 tháng tuổi, Trẻ em và Thanh thiếu niên:
- Phác đồ liều đơn: Uống: 30 mg/kg một lần, uống một lần; liều tối đa: 1.500 mg/liều; nếu bệnh nhân nôn trong vòng 30 phút sau khi dùng thuốc, liều lặp lại sẽ được sử dụng, mặc dù dữ liệu an toàn còn hạn chế.
- Phác đồ ba ngày: Uống: 10 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 3 ngày; liều tối đa: 500 mg/liều. Lưu ý: Đối với nhiễm trùng tái phát hoặc dai dẳng, liều 20 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 3 ngày đã được mô tả ở những bệnh nhân ≥6 tháng đến <6 tuổi.
- Phác đồ 5 ngày: Uống: 10 mg/kg một lần vào ngày 1 (liều tối đa: 500 mg/liều), tiếp theo là 5 mg/kg/liều (liều tối đa: 250 mg/liều) một lần mỗi ngày vào các ngày từ 2 đến 5.
Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên:
- Uống: 15 mg/kg dùng 30 đến 60 phút trước khi làm thủ thuật nha khoa; liều tối đa: 500 mg/liều.
- Trẻ sơ sinh từ 1 đến <6 tháng tuổi: Uống, IV: 10 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 5 ngày.
- Trẻ sơ sinh ≥6 tháng tuổi, Trẻ em và Thanh thiếu niên: Uống, IV: 10 mg/kg một lần vào ngày 1 (liều tối đa: 500 mg/liều), tiếp theo là 5 mg/kg/liều một lần mỗi ngày vào ngày 2 đến ngày 5 (liều tối đa : 250 mg/liều).
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (được cho là viêm phổi không điển hình hoặc nhiễm C. pneumoniae hoặc M. pneumoniae đã được chứng minh ):
- Nhiễm trùng nhẹ hoặc điều trị giảm bậc:
- Trẻ sơ sinh >3 tháng, Trẻ em và Thanh thiếu niên: Uống: 10 mg/kg một lần vào ngày 1 (liều tối đa: 500 mg/liều), tiếp theo là 5 mg/kg/liều (liều tối đa: 250 mg/liều) một lần mỗi ngày vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 5.
- Trẻ sơ sinh> 3 tháng, Trẻ em và Thanh thiếu niên: IV: 10 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong ít nhất 2 ngày (liều tối đa: 500 mg/liều); khi có thể chuyển sang đường uống với liều duy nhất hàng ngày 5 mg/kg/liều (liều tối đa: 250 mg/liều) để hoàn thành liệu trình điều trị 5 ngày.
- Trẻ em ≤3 tuổi: Uống: 10 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 3 ngày.
Trẻ sơ sinh ≥6 tháng tuổi, Trẻ em và Thanh thiếu niên:
- Uống: 10 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 3 ngày; liều tối đa: 500 mg/liều;
Thuốc thay thế cho dị ứng penicillin nặng:
- Phác đồ 5 ngày: Trẻ em và thanh thiếu niên: Uống: 12 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 5 ngày; liều tối đa: 500 mg/liều.
- Phác đồ 3 ngày: Trẻ em và thanh thiếu niên: Uống: 20 mg/kg/liều một lần mỗi ngày trong 3 ngày; liều tối đa: 1.000 mg/liều.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
- Uống: 10 mg/kg/liều (liều tối đa: 500 mg/liều) một lần mỗi ngày trong 7 ngày hoặc 20 mg/kg/liều (liều tối đa: 1.000 mg/liều) một lần mỗi ngày trong 5 đến 7 ngày.
Trẻ sơ sinh, Trẻ em và Thanh thiếu niên: Uống, IV:
- Suy thận nhẹ đến nặng/ Chạy thận nhân tạo (HD)/ Thẩm phâm phúc mạc (PD)/ Lọc máu liên tục (CRRT): không cần chỉnh liều hoặc bổ sung liều.
- Azithromycin được đào thải chủ yếu qua gan; tuy nhiên, không có sự điều chỉnh liều lượng nào được cung cấp trên hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Sử dụng thận trọng do có khả năng gây độc cho gan (hiếm); ngừng ngay lập tức khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh viêm gan.
- Tham khảo liều người lớn.
- Azithromycin đi qua nhau thai và hiện diện trong nước ối (Boelig 2021; Ramsey 2003; Sutton 2015).
- Đã có dữ liệu về kết quả sau khi mẹ sử dụng azithromycin trong thời kỳ mang thai (Andersson 2021; Hume-Nixon 2021; Keskin-Arslan 2023; Leke 2021; Mallah 2020).
- Một số đặc tính dược động học của azithromycin có thể bị thay đổi trong thời kỳ mang thai (Fischer 2012; Ramsey 2003; Saiman 2010; Sutton 2015). Nồng độ cao của azithromycin được duy trì ở cơ tử cung và mô mỡ khi dùng một liều duy nhất trước khi sinh mổ (Ramsey 2003; Sutton 2015). Sau một liều duy nhất ở bệnh nhân vỡ ối sớm, nồng độ azithromycin trong nước ối có thể giảm xuống dưới MIC đối với các mầm bệnh thông thường trong vòng 7 ngày (Boelig 2021).
- Azithromycin có thể được sử dụng như một loại kháng sinh dự phòng thay thế hoặc bổ trợ ở những bệnh nhân sinh mổ ngoài kế hoạch (ACOG 2018b). Azithromycin cũng có thể được dùng cho những bệnh nhân bị vỡ ối non trước khi chuyển dạ (ACOG 2020; SOGC [Ronzoni 2022]). Azithromycin được khuyến cáo để điều trị một số bệnh nhiễm trùng, bao gồm chlamydia, u hạt bẹn và điều trị dự phòng phức hợp Mycobacteria avium ở một số bệnh nhân mang thai chọn lọc (tham khảo hướng dẫn hiện hành) (CDC [Workowski 2021]; HHS [OI người lớn] 2023). Azithromycin cũng có thể được sử dụng trong một số trường hợp nhất định trước khi sinh ngã âm đạo ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị viêm nội tâm mạc (ACOG 2018a; ACOG 2018b). Azithromycin có thể hữu ích cho bệnh hột xoài(LGV) trong thời kỳ mang thai; tuy nhiên, liều lượng và thời gian điều trị chưa được nghiên cứu cụ thể ở bệnh nhân mang thai. Việc điều trị viêm cổ tử cung khi mang thai cũng giống như điều trị cho bệnh nhân không mang thai (CDC [Workowski 2021]).
- Azithromycin được sử dụng như một phương pháp điều trị thay thế cho bệnh Lyme. Sự lây truyền dọc từ mẹ sang thai nhi chưa được ghi nhận rõ ràng; không rõ liệu nhiễm trùng có làm tăng nguy cơ xảy ra kết cục thai kỳ bất lợi hay không. Khi cần điều trị bệnh Lyme trong thai kỳ, chỉ định và liều lượng azithromycin giống như ở bệnh nhân không mang thai (IDSA/AAN/ACR [Lantos 2021]; Lambert 2020; SOGC [Smith 2020]).
- Azithromycin có trong sữa mẹ.
- Sau khi uống azithromycin 2 g liều duy nhất cho 20 phụ nữ trong thời kỳ chuyển dạ, azithromycin được đo lường trong sữa mẹ tối đa 28 ngày; tác dụng phụ không được quan sát thấy ở trẻ bú mẹ (Salman 2015). Trong một nghiên cứu khác, một phụ nữ được cho dùng azithromycin đường uống với liều tấn công 1 g, sau đó dùng azithromycin 500 mg trong 3 ngày trong 48 giờ; nồng độ sữa tăng theo thời gian và đạt đỉnh điểm 30 giờ sau liều uống cuối cùng (Kelsey 1994). Trong nghiên cứu thứ ba, thời gian bán hủy trung bình trong sữa mẹ là 15,6 giờ (Sutton 2015).
- Giảm cảm giác thèm ăn, tiêu chảy, phát ban và buồn ngủ đã được báo cáo ở trẻ bú mẹ tiếp xúc với kháng sinh macrolide (Goldstein 2009). Nói chung, thuốc kháng sinh có trong sữa mẹ có thể gây ra sự thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột không liên quan đến liều lượng. Theo dõi rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh (WHO 2002). Ngoài ra, nguy cơ mắc chứng hẹp môn vị phì đại (IHPS) ở trẻ sơ sinh có thể tăng lên ở trẻ sơ sinh tiếp xúc với macrolide qua sữa mẹ, đặc biệt là trong 2 tuần đầu đời (Lund 2014); tuy nhiên, dữ liệu còn mâu thuẫn (Goldstein 2009). Theo nhà sản xuất, quyết định cho con bú trong thời gian điều trị nên xem xét nguy cơ phơi nhiễm với kháng sinh ở trẻ sơ sinh, lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
- Hướng dẫn điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục của CDC nêu rõ rằng azithromycin là một trong những thuốc được khuyên dùng để điều trị u hạt bẹn ở bệnh nhân đang cho con bú (CDC [Workowski 2021]).
Trẻ sơ sinh:
- Uống/ truyền TM: 10 mg/kg/ngày mỗi 24 giờ.
Trẻ em: uống
Viêm tai giữa:
- Cách 1: Ngày 1: 10 mg/kg/ngày. Ngày 2-5: 5 mg/kg/ngày.
- Cách 2: 10 mg/kg/ngày x 3 ngày.
- Cách 3: 30 mg/kg một liều duy nhất.
Viêm họng:
- 12 mg/kg/ngày trong 5 ngày (tổng liều tối đa 2.500 mg).
Viêm xoang:
- 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày (tổng liều tối đa 1.500 mg).
Viêm phổi:
- Uống 10 mg/kg/ngày.
- Truyền TM: 10 mg/kg/ngày truyền TM 1-3 giờ.
- Uống: 500mg mỗi 24 giờ trong 3 ngày. (hoặc 500mg một lần ngày đầu, 250mg mỗi ngày một lần cho 4 ngày tiếp sau).
- IV: 500mg mỗi 24 giờ.
Uống: Trẻ em từ sáu tháng tuổi trở nên:
- 10 mg/kg mỗi 24 giờ. hoặc
- 10 mg/kg ngày đầu, 5 mg/kg mỗi ngày cho 4 ngày tiếp sau; ngày 1 lần.