ICU & ED
For Doctors and Nurses
Hướng dẫn quốc tế về quản lý nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng 2021
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Hướng dẫn quốc tế về quản lý nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng 2021

International Guidelines for Management of Sepsis and Septic Shock 2021
 cập nhật: 10/5/2024
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Hướng dẫn cập nhật về nhiễm trùng huyết ở người trưởng thành trên toàn cầu, do Chiến dịch sinh tồn trong nhiễm trùng huyết (SSC) phát hành vào tháng 10 năm 2021, nhấn mạnh hơn vào việc cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân nhiễm trùng huyết sau khi họ xuất viện từ đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) và thể hiện sự đa dạng về địa lý và giới tính hơn các phiên bản trước.
  • Các hướng dẫn mới đặc biệt giải quyết những thách thức trong việc điều trị bệnh nhân bị ảnh hưởng lâu dài của nhiễm trùng huyết. Bệnh nhân thường phải nằm ICU kéo dài và sau đó phải đối mặt với một chặng đường dài và phức tạp để hồi phục. Ngoài những thách thức về phục hồi thể chất, bệnh nhân và gia đình họ thường không chắc chắn về cách phối hợp chăm sóc nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi và phù hợp với mục tiêu chăm sóc của họ.
  • Để giải quyết những vấn đề này, các hướng dẫn khuyến nghị nên cho bệnh nhân và gia đình họ tham gia vào các cuộc thảo luận về mục tiêu chăm sóc và kế hoạch xuất viện, trong đó bao gồm việc theo dõi sớm và liên tục với bác sĩ lâm sàng để hỗ trợ và quản lý các tác động lâu dài cũng như đánh giá tình trạng thể chất, nhận thức, và các vấn đề về cảm xúc sau khi xuất viện.
Lư ý các thuật ngữ được sử dụng để dịch thuật trong khuyến cáo này:
  • Recommend: khuyến cáo
  • Suggest: đề nghị

KHUYẾN CÁO
Sàng lọc
Đối với các bệnh viện và hệ thống y tế, chúng tôi khuyến cáo sử dụng chương trình cải thiện hiệu suất đối với nhiễm trùng huyết, bao gồm sàng lọc nhiễm trùng huyết cho những bệnh nhân bị bệnh nặng, có nguy cơ cao và quy trình vận hành tiêu chuẩn để điều trị.
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Chất lượng bằng chứng: Trung bình(M) đối với sàng lọc và rất thấp(VL) đối với quy trình vận hành tiêu chuẩn.
Chúng tôi khuyến cáo không nên sử dụng qSOFA so với SIRS, NEWS, hoặc MEWS như một công cụ sàng lọc đơn lẻ đối với nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn nghi ngờ nhiễm trùng huyết, chúng tôi đề nghị nên đo lactate máu.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Hồi sức ban đầu
Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng là những trường hợp cấp cứu y tế và chúng tôi khuyến cáo nên bắt đầu điều trị và hồi sức ngay lập tức.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với những bệnh nhân bị giảm tưới máu hoặc sốc nhiễm trùng do nhiễm trùng huyết, chúng tôi đề nghị truyền ít nhất 30 mL/kg dịch tinh thể IV trong vòng 3 giờ đầu tiên khi hồi sức.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên sử dụng các biện pháp đo lường động để hướng dẫn hồi sức dịch thay vì chỉ thăm khám lâm sàng hoặc các thông số tĩnh.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên hướng dẫn hồi sức để giảm lactate huyết thanh ở những bệnh nhân có nồng độ lactate tăng cao thay vì không sử dụng lactate huyết thanh.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên sử dụng thời gian đổ đầy mao mạch để hướng dẫn hồi sức như một biện pháp hỗ trợ cho các biện pháp đo lường tưới máu khác.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Nhiễm trùng
Đối với người lớn bị nghi ngờ nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng nhưng nhiễm trùng chưa được xác nhận, chúng tôi khuyến cáo liên tục đánh giá lại và tìm kiếm các chẩn đoán thay thế và ngừng dùng thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm nếu nguyên nhân gây bệnh thay thế được chứng minh hoặc nghi ngờ nhiều.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn có thể bị sốc nhiễm trùng hoặc có khả năng cao nhiễm trùng huyết, chúng tôi khuyến cáo sử dụng thuốc kháng sinh ngay lập tức, lý tưởng nhất là trong vòng 1 giờ sau khi nhận biết.
S
L
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn có thể nhiễm trùng huyết mà không bị sốc, chúng tôi khuyến cáo nên đánh giá nhanh khả năng xảy ra các nguyên nhân nhiễm trùng và không nhiễm trùng của bệnh cấp tính.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn có thể bị nhiễm trùng huyết mà không bị sốc, chúng tôi đề nghị một đợt thăm dò nhanh có giới hạn về thời gian và nếu vẫn còn lo ngại về nhiễm trùng, hãy sử dụng thuốc kháng vi trùng(antimicrobials) trong vòng 3 giờ kể từ khi nhiễm trùng huyết được nhận biết lần đầu tiên.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn có khả năng thấp nhiễm trùng và không bị sốc, chúng tôi đề nghị nên trì hoãn dùng các thuốc kháng vi trùng(antimicrobials) trong khi tiếp tục theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nghi ngờ nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng procalcitonin cộng với đánh giá lâm sàng để quyết định thời điểm bắt đầu dùng thuốc kháng vi trùng, so với chỉ đánh giá lâm sàng.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng có nguy cơ nhiễm MRSA cao, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng thuốc kháng vi trùng theo kinh nghiệm có bao phủ MRSA thay vì sử dụng thuốc kháng vi trùng không bao phủ MRSA.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng có nguy cơ thấp nhiễm MRSA, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng thuốc kháng vi trùng theo kinh nghiệm có bao phủ MRSA, so với việc sử dụng thuốc kháng vi trùng không bao phủ MRSA.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và có nguy cơ thấp nhiễm vi sinh vật đa kháng thuốc (MDR), chúng tôi đề nghị không nên sử dụng 2 thuốc kháng gram âm để điều trị theo kinh nghiệm, thay vì 1 thuốc kháng gram âm.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và có nguy cơ cao nhiễm vi sinh vật đa kháng thuốc (MDR), chúng tôi đề nghị nên sử dụng 2 loại thuốc kháng vi trùng có khả năng bao phủ vi khuẩn gram âm để điều trị theo kinh nghiệm hơn là 1 thuốc kháng gram âm.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng phạm vi bao phủ gấp đôi(2 thuốc) đối với gram âm trong cùng một lần khi đã biết mầm bệnh gây bệnh và độ nhạy(kháng sinh đồ).
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng có nguy cơ cao nhiễm nấm, chúng tôi đề nghị nên sử dụng liệu pháp kháng nấm theo kinh nghiệm thay vì không dùng liệu pháp kháng nấm.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng có nguy cơ thấp nhiễm nấm, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng liệu pháp kháng nấm theo kinh nghiệm.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Chúng tôi không đưa ra khuyến cáo nào về việc sử dụng thuốc kháng vi-rút.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên truyền beta-lactam kéo dài để duy trì (sau liều bolus ban đầu) thay vì truyền bolus thông thường.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên tối ưu hóa chiến lược liều dùng thuốc kháng vi trùng dựa trên các nguyên tắc dược động học(PK)/dược lực học(PD) đã được chấp nhận và các đặc tính cụ thể của thuốc.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên loại bỏ nhanh chóng các thiết bị tiếp cận(access) nội mạch có thể là nguồn gây nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng sau khi đã thiết lập được đường truyền vào mạch máu khác.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị đánh giá hàng ngày đối với việc xuống thang của thuốc kháng vi trùng thay vì việc sử dụng khoảng thời gian điều trị cố định mà không đánh giá lại hàng ngày về việc xuống thang.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn được chẩn đoán ban đầu là nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và kiểm soát nguồn lây nhiễm đầy đủ, chúng tôi đề nghị khoảng thời gian của liệu pháp kháng vi trùng(thời gian điều trị kháng sinh) ngắn hơn thay vì thời gian dài hơn.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn được chẩn đoán ban đầu nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và kiểm soát nguồn lây nhiễm đầy đủ khi khoảng thời gian điều trị tối ưu không rõ ràng, chúng tôi đề nghị nên sử dụng procalcitonin VÀ đánh giá lâm sàng để quyết định khi nào nên ngừng dùng thuốc kháng vi trùng thay vì chỉ đánh giá lâm sàng.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Huyết áp động mạch trung bình
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng khi dùng thuốc vận mạch, chúng tôi khuyến cáo mục tiêu huyết áp động mạch trung bình(MAP) ban đầu là 65 mmHg thay vì với mục tiêu MAP cao hơn.
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Quản lý huyết động
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo sử dụng dịch tinh thể làm dịch truyền đầu tay(first-line) để hồi sức.
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên sử dụng dịch tinh thể cân bằng thay vì nước muối thông thường để hồi sức.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên sử dụng albumin ở những bệnh nhân đã nhận một lượng lớn dịch tinh thể.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo không nên sử dụng dịch keo(Starches) để hồi sức.
S
H
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng cao(High)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng gelatin để hồi sức.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng norepinephrine làm thuốc đầu tay thay vì các thuốc vận mạch khác.
Thay vì Dopamine
S
H
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng cao(High)
Chất lượng bằng chứng thay đổi: sử dụng đầu tay với Noradrenalin(Norepinephrine) thay vì dùng:
  • Dopamine: Cao (H)
  • Vasopressin: Trung bình (M)
  • Epinephrine: Thấp (L)
  • Selepressin: Thấp (L)
  • Angiotensin 2:: Rất Thấp (VL)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng khi dùng norepinephrine với mức huyết áp động mạch trung bình(MAP) không đủ, chúng tôi đề nghị nên bổ sung vasopressin thay vì tăng liều norepinephrine.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng và mức huyết áp động mạch trung bình(MAP) không đủ, mặc dù đã dùng norepinephrine và vasopressin, chúng tôi đề nghị nên bổ sung thêm epinephrine.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng terlipressin.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng và rối loạn chức năng tim với tình trạng giảm tưới máu dai dẳng mặc dù tình trạng thể tích và huyết áp động mạch đầy đủ, chúng tôi đề nghị nên thêm dobutamine vào norepinephrine hoặc chỉ sử dụng epinephrine.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng và rối loạn chức năng tim với tình trạng giảm tưới máu dai dẳng, mặc dù tình trạng thể tích và huyết áp động mạch đầy đủ, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng levosimendan.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn thay vì theo dõi không xâm lấn, ngay khi điều kiện cho phép và nếu có sẵn nguồn lực.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên bắt đầu dùng thuốc vận mạch theo đường truyền ngoại vi để khôi phục huyết áp động mạch trung bình(MAP) thay vì trì hoãn việc bắt đầu cho đến khi bảo đảm được đường truyền tĩnh mạch trung tâm.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Không có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng chiến lược truyền dịch hạn chế so với truyền dịch tự do trong 24 giờ đầu hồi sức ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng, người mà vẫn có dấu hiệu giảm tưới máu và suy giảm thể tích sau hồi sức ban đầu.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Các liệu pháp bổ sung
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng và đang cần phải điều trị bằng thuốc vận mạch, chúng tôi đề nghị nên sử dụng corticosteroid đường tĩnh mạch.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng phương pháp lọc máu hấp phụ bằng màng lọc polymyxin B.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Không có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo về việc sử dụng các kỹ thuật lọc máu khác.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng chiến lược truyền máu hạn chế thay vì chiến lược truyền máu tự do.
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng globulin miễn dịch qua đường tĩnh mạch.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và có các yếu tố nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, chúng tôi đề nghị nên sử dụng phương pháp dự phòng loét do căng thẳng(stress).
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Xem thêm: GBP
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trừ khi có chống chỉ định với liệu pháp đó.
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Xem thêm: Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân điều trị tích cực (ICU)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng heparin trọng lượng phân tử thấp(LMW).
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng phương pháp dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bằng cơ học thêm vào việc dự phòng bằng thuốc thay vì chỉ dự phòng bằng thuốc.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Ở người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và tổn thương thận cấp(AKI), chúng tôi đề nghị nên sử dụng liệu pháp thay thế thận liên tục(CRRT) hoặc ngắt quãng(IRRT).
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Ở người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và tổn thương thận cấp(AKI) không có chỉ định rõ ràng về liệu pháp thay thế thận(RRT), chúng tôi đề nghị không nên sử dụng liệu pháp thay thế thận(RRT).
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên bắt đầu điều trị bằng insulin ở mức glucose ≥ 180mg/dL (10mmol/L).
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng vitamin C qua đường tĩnh mạch.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng và nhiễm toan lactic máu do giảm tưới máu, chúng tôi đề nghị không nên sử dụng liệu pháp natri bicarbonate để cải thiện huyết động hoặc để giảm nhu cầu thuốc vận mạch.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị sốc nhiễm trùng và nhiễm toan chuyển hóa nặng (pH ≤ 7,2) và tổn thương thận cấp (điểm AKIN 2 hoặc 3), chúng tôi đề nghị nên sử dụng liệu pháp natri bicarbonate.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với những bệnh nhân người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, người mà có thể được cho ăn qua đường ruột, chúng tôi đề nghị nên bắt đầu nuôi dưỡng qua đường ruột sớm (trong vòng 72 giờ).
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Thở máy
Không đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo về việc sử dụng mục tiêu oxy bảo tồn(conservative oxygen) ở người lớn bị suy hô hấp thiếu oxy máu do nhiễm trùng huyết.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị suy hô hấp thiếu oxy do nhiễm trùng huyết, chúng tôi đề nghị nên sử dụng oxy mũi lưu lượng cao(HFNO) thay vì thông khí không xâm lấn(NIV).
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Không có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo về việc sử dụng thông khí không xâm lấn(NIV) so với thông khí xâm lấn cho người lớn bị suy hô hấp thiếu oxy do nhiễm trùng huyết.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn mắc ARDS do nhiễm trùng huyết, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng chiến lược thông khí với thể tích khí lưu thông thấp (6 mL/kg), thay vì chiến lược thông khí với thể tích khí lưu thông cao (> 10 mL/kg).
S
H
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng cao(High)
Tính theo cân nặng lý tưởng. Xem thêm: Tính thể tích khí lưu thông (Vt) cho bệnh nhân thở máy dựa theo IBW (cân nặng lý tưởng) hoặc PBW (cân nặng dự đoán)
Đối với người lớn mắc ARDS nặng do nhiễm trùng huyết, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng mục tiêu giới hạn trên cho áp lực cao nguyên(Pplat) là 30 cmH2O, thay vì áp lực cao nguyên(Pplat) cao hơn.
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn mắc ARDS do nhiễm trùng huyết từ trung bình đến nặng, chúng tôi đề nghị nên sử dụng PEEP cao hơn thay vì PEEP thấp hơn.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn bị suy hô hấp do nhiễm trùng huyết (không có ARDS), chúng tôi đề nghị nên sử dụng thể tích khí lưu thông thấp so với thông khí thể tích khí lưu thông cao.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn mắc ARDS nặng do nhiễm trùng huyết, chúng tôi đề nghị nên sử dụng các thủ thuật huy động truyền thống.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Khi sử dụng các thủ thuật huy động phế nagn, chúng tôi khuyến cáo không nên sử dụng chiến lược/chuẩn độ PEEP tăng dần.
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn mắc ARDS từ trung bình đến nặng do nhiễm trùng huyết, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng thông khí nằm sấp trong hơn 12 giờ mỗi ngày.
S
M
Khuyến cáo mạnh(Strong), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn mắc ARDS từ trung bình đến nặng do nhiễm trùng huyết, chúng tôi đề nghị nên sử dụng thuốc chẹn thần kinh cơ(NMBA) bolus ngắt quãng thay vì truyền liên tục NMBA.
W
M
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng trung bình(Moderate)
Đối với người lớn mắc ARDS nặng do nhiễm trùng huyết, chúng tôi đề nghị nên sử dụng ECMO tĩnh mạch-tĩnh mạch khi thở máy thông thường thất bại ở các trung tâm có kinh nghiệm với cơ sở hạ tầng sẵn có để hỗ trợ việc sử dụng.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Nhập viện và đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng cần nhập viện ICU, chúng tôi đề nghị nên tiếp nhận bệnh nhân vào ICU trong vòng 6 giờ.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Mục tiêu chăm sóc (GOC) và kết cục lâu lài (LTO)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên thảo luận về mục tiêu chăm sóc và tiên lượng bệnh với bệnh nhân và gia đình thay vì không thảo luận như vậy.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên giải quyết các mục tiêu chăm sóc sớm(trong vòng 72 giờ) thay vì muộn(72 giờ hoặc muộn hơn).
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, không có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo về bất kỳ tiêu chí tiêu chuẩn hóa cụ thể nào nhằm kích hoạt cuộc thảo luận về mục tiêu chăm sóc.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên tích hợp các nguyên tắc chăm sóc giảm nhẹ (có thể bao gồm tư vấn chăm sóc giảm nhẹ dựa trên đánh giá của bác sĩ lâm sàng) vào kế hoạch điều trị, khi thích hợp, để giải quyết các triệu chứng và đau khổ của bệnh nhân và gia đình.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị không nên tư vấn chăm sóc giảm nhẹ chính thức thường quy cho tất cả bệnh nhân thay vì tư vấn chăm sóc giảm nhẹ dựa trên đánh giá của bác sĩ lâm sàng.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với những người trưởng thành sống sót sau nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và gia đình họ, chúng tôi đề nghị nên giới thiệu đến các nhóm hỗ trợ đồng đẳng(cùng tình trạng) thay vì không giới thiệu như vậy.
W
L
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng thấp(Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên sử dụng quy trình chuyển giao thông tin quan trọng đặc biệt khi chuyển tiếp chăm sóc thay vì không có quy trình chuyển giao như vậy.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, không có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo về việc sử dụng bất kỳ công cụ chuyển giao có cấu trúc cụ thể nào thay vì các quy trình chuyển giao thông thường.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và gia đình họ, chúng tôi khuyến cáo nên sàng lọc để hỗ trợ kinh tế và xã hội (bao gồm hỗ trợ nhà ở, dinh dưỡng, tài chính và tinh thần) và giới thiệu nếu có để đáp ứng những nhu cầu này.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và gia đình họ, chúng tôi đề nghị nên cung cấp giáo dục kiến thức về nhiễm trùng huyết bằng văn bản và bằng lời nói (chẩn đoán, điều trị và hội chứng sau ICU/sau nhiễm trùng huyết) trước khi xuất viện và trong bối cảnh theo dõi sát.
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và gia đình họ, chúng tôi khuyến cáo nhóm lâm sàng(CLINICAL TEAM) tạo cơ hội tham gia vào việc ra quyết định chung trong việc lập kế hoạch sau ICU và xuất viện để đảm bảo rằng kế hoạch xuất viện có thể chấp nhận được và khả thi.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng và gia đình họ, chúng tôi đề nghị nên sử dụng chương trình chuyển tiếp chăm sóc tích cực, so với chăm sóc thông thường, khi chuyển đến phòng bệnh(ngoài ICU).
W
VL
Khuyến cáo yếu(Weak), mức độ bằng chứng rất thấp(Very Low)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên điều chỉnh hài hòa thuốc ở cả ICU và xuất viện.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với những người lớn sống sót sau nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng và gia đình họ, chúng tôi khuyến cáo nên đưa thông tin về thời gian nằm ICU, nhiễm trùng huyết và các chẩn đoán, phương pháp điều trị liên quan cũng như các suy giảm phổ biến sau nhiễm trùng huyết trong bản tóm tắt xuất viện bằng văn bản và bằng lời nói.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng đã phát triển các suy yếu mới, chúng tôi khuyến cáo kế hoạch xuất viện bao gồm việc theo dõi với các bác sĩ lâm sàng có khả năng hỗ trợ và quản lý các di chứng mới và lâu dài.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng và gia đình họ, không có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo về việc theo dõi sớm sau xuất viện so với theo dõi định kỳ sau xuất viện.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn bị nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, không có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo ủng hộ hoặc phản đối với liệu pháp nhận thức sớm.
N
N
Không khuyến cáo(No Recommendation), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với những người trưởng thành sống sót sau nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi khuyến cáo nên đánh giá và theo dõi các vấn đề về thể chất, nhận thức và cảm xúc sau khi xuất viện.
BP
N
Thực hành tốt(Best Practice), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn sống sót sau nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, chúng tôi đề nghị nên giới thiệu đến chương trình theo dõi bệnh sau hồi sức nếu có.
W
N
Khuyến cáo yếu(Weak), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)
Đối với người lớn sống sót sau nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng được thở máy trong hơn 48 giờ hoặc nằm ICU hơn 72 giờ, chúng tôi đề nghị nên giới thiệu đến chương trình phục hồi chức năng sau nhập viện.
W
N
Khuyến cáo yếu(Weak), không ghi nhận bằng chứng(No evidence)

Mức độ khuyến cáo
Ký hiệu Mô tả
S (Strong) Mạnh
W (Weak) Yếu
BP (Best Practice) Thực hành tốt
N (No recommendation) Không khuyến cáo
Chất lượng bằng chứng
Ký hiệu Mô tả
H (High) Cao
M (Moderate) Trung bình
L (Low) Thấp
VL (Very Low) Rất thấp
N (No evidence) Không ghi nhận bằng chứng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Surviving Sepsis Campaign(SSC) Guidelines 2021. SCCM
  2. Executive Summary: Surviving Sepsis Campaign: International Guidelines for the Management of Sepsis and Septic Shock 2021. CCM
  3. Surviving Sepsis Campaign 2021 Adult Guidelines. SSC
 167 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP