ICU & ED
For Doctors and Nurses
LAST
Đăng nhập
TÌM KIẾM

LAST

Công cụ tính liều Lipid 20% trong xử trí ngộ độc thuốc gây tê vùng(LAST)
 cập nhật: 25/12/2024
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Có 2 sự lựa chọn về liều lượng dựa theo hướng dẫn của Bô Y Tế 2017 và Hội y học gây tê vùng và giảm đau Hòa Kỳ(ASRA) 2020 được thể hiện ở đây. Dung dịch nhũ tương Lipid ví dụ như: Intralipid 20%, Lipofundin 20%.

Cần nhập chiều cao ở bệnh nhân < 70kg để tính liều duy trì dựa trên cân nặng lý tưởng theo ASRS.
Theo hướng dẫn
Độ tuổi
Chiều cao(cm)
Cân nặng(kg)
Độ tuổi
Thực hiện
Kết quả..

Thuốc gây tê thường dùng: Lidocain, Bupivacain, Ropivacain, Mepivacain, Cloroprocain, Levobupivacain,... Sử dụng dung dịch nhũ tương lipid 20% càng sớm càng tốt khi nghi ngờ ngộ độc: Thay đổi tình trạng ý thức, các triệu chứng thần kinh, hoặc các dấu hiệu tim mạch không ổn định.
Phác đồ xử trí LAST theo ASRA 2020
Xem thêm tại: Ngộ độc thuốc tê vùng
Dùng thuốc kháng độc là nhũ tương lipid tiêm tĩnh mạch như: Lipofundin 20%, Intralipid 20% tiêm nhanh tĩnh mạch, có tác dụng trung hòa độc chất do thuốc tê tan trong mỡ vào tuần hoàn. Liều lượng như sau:
  • Người lớn: tổng liều 10ml/kg, trong đó bolus 100ml, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2 - 0,5 ml/kg/phút.
  • Trẻ em: Tổng liều 10 ml/kg, trong đó bolus 2 ml/kg, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2 - 0,5 ml/kg/phút.
Trường hợp nặng, nguy kịch có thể tiêm 2 lần bolus cách nhau vài phút.
Liều dựa theo cân nặng bệnh nhân lấy mốc 70 kg.
  • > 70 kg: Bolus khoảng 100 ml trong 2 - 3 phút. Tiếp theo truyền tĩnh mạch khoảng 250 ml trong 15 - 20 phút.
  • < 70 kg: Bolus khoảng 1,5 ml/kg trong 2 - 3 phút. TIếp theo truyền tĩnh mạch khoảng 0,25 ml/kg/phút (dựa theo cân nặng lý tưởng) trong 15 -  20 phút.
  • Tiếp tục ≥ 15 phút sau khi huyết động ổn định.
Nếu bệnh nhân vẫn không ổn định.
  • Lặp lại liều Bolus sau 5 phút.
  • Gấp đôi liều truyền tĩnh mạch.
  • Tổng liều tối đa 12ml/kg (tổng thể tích khoảng 1 lít trong hồi sức kéo dài > 30 phút.
  • Thông khí với Oxy 100%
  • Tránh tăng thông khí
  • Thiết bị đường thở nâng cao(nội khí quản, mask thanh quản,..) nếu cần
  • Điều trị hạ huyết áp và nhịp chậm, CRP nếu không có mạch.
  • Adrenalin liều thấp, bắt đầu ≤ 1 mcg/kg (nhỏ hơn với liều trong hồi sinh tim phổi nâng cao: 1 mg ở người lớn, 0.01 mg/kg ở trẻ em). Xem thêm: ACLS, PALS
  • Tránh các thuốc: Vasopressin, chặn kênh canxi, chẹn beta, hoặc thuốc gây tê vùng khác (Lidocain).
Điều trị co giật nếu có với:
  • Benzodiazepines (Midazolam, Diazepam)
  • Nếu chỉ có Propofol, sử dụng liều thấp, tránh sử dụng liều cao (ví dụ: 20 mg trở lên).
  • 2 giờ sau co giật.
  • 4 - 6 giờ sau tình trạng tim mạch không ổn định.
  • Cũng như theo dõi phù hợp sau tình trạng ngừng tim.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí phản vệ. Thông tư số 51/2017/TT-BYT 29/12/2017 Bộ Y Tế
  2. Checklist for Treatment of Local Anesthetic Systemic Toxicity (LAST). ASRA 2020
 5 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP