KHORANA Score
Ước tính nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân ung thư Chia sẻ

GIỚI THIỆU
Ung thư là nhóm có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. Việc đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp dự phòng là cần thiết.
Điểm | Nguy cơ VTE sau 2 tháng | Nguy cơ VTE sau 2,5 tháng | Nguy cơ VTE sau 6 tháng |
---|---|---|---|
0 | 1.5% | 0.3-0.8% | 1.5% |
1-2 | 4.8% | 1.8-2.0% | 1.8%(1 điểm), 9.6%(2 điểm) |
≥ 3 | 12.9% | 6.7-7.1% | 17.7% |
Khuyến cáo [Nhóm-Mức chứng cứ] |
---|
Bệnh nhân ung thư điều trị nội trú |
BN ung thư phải nằm liệt giường, cần được dự phòng thuyên tắc HKTM một cách hệ thống (***) [I - B] |
BN ung thư đặt Catheter ngầm, điều trị hóa chất ngắn ngày hoặc Hormone: không khuyến cáo dự phòng thuyên tắc HKTM một cách hệ thống [II - B] |
Bệnh nhân ung thư phải phẫu thuật |
BN ung thư phải phẫu thuật cần được dự phòng thuyên tắc HKTM một cách hệ thống, tùy vào từng loại phẫu thuật (****) [I - A] |
Bệnh nhân ung thư điều trị ngoại trú |
Nên dự phòng thuyên tắc HKTM cho các BN nguy cơ cao: ung thư dạ dày, tụy, đa u tủy có điều trị Thalidomide, Lenalidomide phối hợp với hóa liệu và/hoặc Dexamethasone [IIb - B] |
(****) Dự phòng bằng Heparin TLPT thấp 1 lần/ngày TDD, hoặc Heparin không phân đoạn 2 lần/ngày TDD, bắt đầu sau phẫu thuật từ 6- 12 giờ, kéo dài ít nhất 7- 10 ngày, có thể tới 4 tuần với các phẫu thuật vùng bụng hoặc tiểu khung. Sử dụng.biện pháp dự phòng cơ học nếu chống chỉ định dùng thuốc chống đông.
Xem thêm: Dự phòng huyết khối tĩnh mạch