ICU & ED
For Doctors and Nurses
Khuyến cáo về quản lý huyết áp tăng và tăng huyết áp theo ESC 2024
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Khuyến cáo về quản lý huyết áp tăng và tăng huyết áp theo ESC 2024

2024 ESC Guidelines for the management of elevated blood pressure and hypertension
 cập nhật: 27/8/2025
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Cập nhật mới nhất về tăng huyết áp bao gồm định nghĩa mới (Huyết áp tăng: 120-139/70-89 mmHg) theo Hướng dẫn 2024 của Hội tim mạch Châu Âu (ESC), tập trung vào mục tiêu giảm biến cố tim mạch thay vì chỉ giảm huyết áp, cùng với sự nhấn mạnh về việc đo huyết áp thường xuyên và thực hiện lối sống lành mạnh để phòng ngừa và kiểm soát bệnh.
  • Tăng huyết áp là khi HATT(huyết áp tâm thu) đo tại phòng khám ≥140 mmHg và/hoặc HATTr(huyết áp tâm trương) ≥90 mmHg
  • Huyết áp tăng là khi HATT đo tại phòng khám 120 - 139 mmHg và/hoặc HATTr 70 – 89 mmHg
Những điểm cần lưu ý:
  • Mục tiêu điều trị HATT 120 – 129 mmHg
  • Điều trị đạt mục tiêu nhưng người bệnh phải dung nạp tốt
  • HA mục tiêu có thể cao hơn một chút ở người: (Hạ HA tư thế có triệu chứng, từ 85 tuổi trở lên, suy yếu từ mức độ trung bình - nặng, tuổi thọ giới hạn)
  • Nhấn mạnh vai trò HA ngoài phòng khám đạt 120 – 129 mmHg
  • Cá thể hóa điều trị

KHUYẾN CÁO
Đo huyết áp
Xem thêm: Phân nhóm khuyến cáo và mức độ bằng chứng
Khuyến cáo đo huyết áp bằng thiết bị đã được kiểm định và hiệu chuẩn, đảm bảo thực hiện đúng kỹ thuật đo và áp dụng phương pháp nhất quán đối với mỗi bệnh nhân
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáo đo huyết áp ngoài phòng khám cho mục đích chẩn đoán, đặc biệt vì có thể phát hiện cả tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp ẩn giấu. Trong trường hợp không khả thi về trang thiết bị vận hành và/hoặc kinh tế để thực hiện đo huyết áp ngoài phòng khám, khuyến cáo chẩn đoán tăng huyết áp bằng cách đo huyết áp nhiều lần tại phòng khám, sử dụng kỹ thuật đo chuẩn.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Hầu hết các thiết bị đo huyết áp tự động chưa được tin dùng để đo huyết áp trong rung nhĩ; trong những trường hợp này, nếu có thể nên cân nhắc sử dụng phương pháp đo thủ công sử dụng kỹ thuật nghe thông thường.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Đánh giá hạ huyết áp tư thế (giảm ≥20 mmHg huyết áp tâm thu và/hoặc ≥10 mmHg huyết áp tâm trương sau 1 và/hoặc 3 phút đứng dậy) nên được cân nhắc trong chẩn đoán ban đầu huyết áp tăng hoặc hạ huyết áp; Nếu sau đó nếu xuất hiện các triệu chứng gợi ý, tiếp tục cân nhắc thực hiện. Đánh giá hạ huyết áp tư thế nên được thực hiện sau khi bệnh nhân nằm hoặc ngồi yên trong 5 phút.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Định nghĩa và phân loại huyết áp tăng (elevated blood pressure) và tăng huyết áp (hypertension), đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch
Khuyến cáo sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên yếu tố nguy cơ (risk-based approach) trong điều trị huyết áp tăng. Những người được coi là có nguy cơ cao hơn xuất hiện các biến cố tim mạch bao gồm: có bệnh thận mạn tính (CKD) mức độ từ trung bình đến nặng, bệnh tim mạch (CVD) đã được xác định, tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp (HMOD), bệnh tiểu đường hoặc tăng cholesterol máu di truyền.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáo những người có huyết ap tăng và nguy cơ bệnh tim mạch theo thang điểm SCORE 2 hoặc SCORE 2-OP ≥10% nên được coi là có nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch (với mục đích quản lý huyết áp tăng dựa trên yếu tố nguy cơ, bất kể tuổi tác).
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Thang điểm SCORE2-Diabetes nên được dùng để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có huyết áp tăng, đặc biệt là đối với người dưới 60 tuổi.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Tiền sử các biến chứng trong thai kỳ (đái tháo đường thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ, sinh non, tiền sản giật, một hoặc nhiều lần thai chết lưu, sẩy thai tái phát) là các yếu tố điều chỉnh nguy cơ đặc thù theo giới tính cần được cân nhắc để phân loại cao hơn đối với những cá nhân có huyết áp tăng và nguy cơ bệnh tim mạch trong 10 năm ở mức biên (từ 5% đến dưới 10%).
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Chủng tộc có nguy cơ cao (ví dụ: Chủng Nam Á), tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch khởi phát sớm, khó khăn về kinh tế xã hội, rối loạn viêm tự miễn, HIV, và bệnh tâm thần nặng là các yếu tố điều chỉnh nguy cơ chung cho cả hai giới tính cần được cân nhắc để phân loại cao hơn đối với những cá nhân có huyết áp tăng và nguy cơ bệnh tim mạch trong 10 năm ở mức biên (từ 5% đến dưới 10%).
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Sau khi đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch (CVD) dự đoán trong 10 năm và các yếu tố điều chỉnh nguy cơ CVD không truyền thống, nếu quyết định điều trị hạ Huyết Áp dựa trên đánh giá nguy cơ vẫn chưa chắc chắn đối với những người có Huyết Áp tăng, có thể cân nhắc đo điểm số vôi hóa động mạch vành (CAC), mảng xơ vữa động mạch cảnh hoặc đùi bằng siêu âm, các biomarker troponin tim có độ nhạy cao hoặc peptide natriuretic loại B, hoặc độ cứng động mạch bằng cách đo vận tốc sóng mạch để cải thiện phân tầng nguy cơ cho bệnh nhân có nguy cơ CVD trong 10 năm ở mức biên (từ 5% đến dưới 10%) sau khi quyết định chung và cân nhắc chi phí.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Huyết áp được khuyến cáo phân loại thành huyết áp không tăng, huyết áp tăng và tăng huyết áp để hỗ trợ quyết định điều trị.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Hệ thống SCORE2 được khuyến cáo dùng để đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch gây tử vong và không tử vong trong 10 năm đối với những người từ 40–69 tuổi có huyết áp tăng nhưng chưa được coi là có nguy cơ cao do bệnh thận mạn tính từ trung bình đến nặng, bệnh tim mạch đã được xác định, tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp (HMOD), tiểu đường, hoặc tăng cholesterol máu do di truyền.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Hệ thống SCORE2-OP được khuyến cáo để đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch gây tử vong và không tử vong trong 10 năm đối với những người từ 70 tuổi trở lên có huyết áp tăng nhưng chưa được coi là có nguy cơ cao do bệnh thận mạn tính từ trung bình đến nặng, bệnh tim mạch đã được xác định, tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp (HMOD), tiểu đường, hoặc tăng cholesterol máu do di truyền.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Chẩn đoán tăng huyết áp và nguyên nhân gây tăng huyết áp
Khám sàng lọc khi có cơ hội đối với huyết áp tăng và tăng huyết áp nên được cân nhắc như sau:
  • Ít nhất 3 năm/ 1 lần với người < 40 tuổi.
  • Ít nhất 1 năm/ 1 lần với người ≥40 tuổi trở.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Những cá nhân có huyết áp tăng nhưng chưa đạt ngưỡng nguy cơ để điều trị hạ huyết áp thì nên cân nhắc đo lại huyết áp và đánh giá nguy cơ trong vòng 1 năm.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Các hình thức khác để sàng lọc tăng tăng huyết áp có thể được cân nhắc (như sàng lọc có hệ thống, tự sàng lọc, và sàng lọc không do bác sĩ thực hiện), phụ thuộc vào tính khả thi của từng hình thức ở các quốc gia và hệ thống y tế khác nhau.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáo đối với cá nhân có nguy cơ bệnh tim mạch tăng mà kết quả đo huyết áp tại phòng khám là 120–139/70–89 mmHg thì cần: đo huyết áp ngoài phòng khám bằng cách sử dụng đo huyết áp lưu động và/hoặc đo huyết áp tại nhà hoặc, nếu không khả thi về mặt hậu cần, thực hiện đo huyết áp tại phòng khám nhiều lần trong hơn một lần thăm khám.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Đánh giá khách quan về sự tuân thủ điều trị (bằng cách quan sát trực tiếp khi điều trị hoặc gián tiếp thông qua phát hiện các loại thuốc được kê đơn trong mẫu máu hoặc nước tiểu) nên được cân nhắc trong quá trình thăm khám lâm sàng đối với bệnh nhân có tăng huyết áp kháng trị, nếu nguồn lực cho phép.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáo với bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính từ mức độ trung bình đến nặng cần thực hiện các xét nghiệm đo creatinine huyết thanh, eGFR và tỷ lệ albumin/creatinine trong nước tiểu (ACR) ít nhất mỗi năm một lần.
I
C
Được khuyến cáo(I), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Thang điểm vôi hóa động mạch vành có thể được cân nhắc cho bệnh nhân có huyết áp tăng hoặc tăng huyết áp khi nó có khả năng thay đổi trong việc quản lý điều trị của bệnh nhân.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Bệnh nhân có tăng huyết áp kháng trị nên được cân nhắc chuyển đến các trung tâm lâm sàng có kinh nghiệm về quản lý huyết áp để thực hiện các xét nghiệm bổ sung.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáo các bệnh nhân tăng huyết áp có các dấu hiệu gợi ý tăng huyết áp thứ phát (triệu chứng, tiền sử bệnh lý liên quan) nên được sàng lọc để phát hiện tăng huyết áp thứ phát.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Cân nhắc sàng lọc cường aldosteron nguyên phát bằng cách đo renin và aldosterone cho tất cả người lớn bị được chẩn đoán tăng huyết áp (Huyết Áp ≥ 140/90 mmHg).
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Khi huyết áp đo tại phòng khám là 140–159/ 90–99 mmHg, khuyến cáo chẩn đoán tăng huyết áp nên dựa trên đo huyết áp ngoài phòng khám bằng huyết áp lưu động và/hoặc huyết áp tại nhà. Nếu các phép đo này không khả thi về mặt hậu cần hoặc kinh tế, chẩn đoán có thể được thực hiện dựa trên các lần đo huyết áp tại phòng khám lặp lại trong hơn một lần thăm khám.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Khi huyết áp đo sàng lọc tại phòng khám là ≥160/100 mmHg:
  • Khuyến cáo huyết áp 160–179/100–109 mmHg nên được xác định càng sớm càng tốt (ví dụ: trong vòng 1 tháng), ưu tiên bằng cách đo huyết áp tại nhà hoặc đo huyết áp lưu động.
  • Khuyến cáo khi huyết áp ≥180/110 mmHg thì cần loại trừ tình trạng tăng huyết áp cấp cứu.
I
C
Được khuyến cáo(I), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Khuyến cáo siêu âm tim được ở bệnh nhân tăng huyết áp khi có bất thường trên điện tâm đồ (ECG) hoặc có dấu hiệu/ triệu chứng của bệnh tim.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Siêu âm tim có thể được cân nhắc cho bệnh nhân có huyết áp tăng, đặc biệt khi nó có khả năng thay đổi quản lý điều trị của bệnh nhân.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Siêu âm động mạch cảnh hoặc động mạch đùi để phát hiện mảng xơ vữa có thể được cân nhắc ở bệnh nhân có huyết áp tăng hoặc tăng huyết áp khi nó có khả năng thay đổi quản lý điều trị của bệnh nhân.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Đo vận tốc lan truyền sóng mạch (PWV) có thể được cân nhắc cho bệnh nhân có huyết áp tăng hoặc tăng huyết áp khi nó có khả năng thay đổi quản lý điều trị của bệnh nhân.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Siêu âm động mạch cảnh hoặc động mạch đùi để phát hiện mảng xơ vữa có thể được cân nhắc ở bệnh nhân có huyết áp tăng hoặc tăng huyết áp khi nó có khả năng thay đổi quản lý điều trị của bệnh nhân.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Đo vận tốc lan truyền sóng mạch (PWV) có thể được cân nhắc cho bệnh nhân có huyết áp tăng hoặc tăng huyết áp khi nó có khả năng thay đổi quản lý điều trị của bệnh nhân.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Phòng ngừa và điều trị huyết áp tăng
Cân nhắc khám sàng lọc khi có cơ hội bằng cách đo huyết áp tại phòng khám để theo dõi tiến triển của huyết áp trong giai đoạn cuối thời kỳ thiếu nhi và thanh thiếu niên, đặc biệt trong trường hợp một hoặc cả cha mẹ bị tăng huyết áp. Mục đích để dự đoán tốt hơn sự phát triển của tăng huyết áp ở người trưởng thành và nguy cơ bệnh tim mạch liên quan.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáo hạn chế tiêu thụ đường tự do với tối đa là 10% lượng năng lượng tiêu thụ, đặc biệt là các loại đồ uống có đường. Không khuyến khích nên tiêu thụ các loại đồ uống có đường (như nước ngọt và nước ép trái cây), bắt đầu từ khi còn nhỏ.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Đối với bệnh nhân bị tăng huyết áp không có bệnh thận mạn tính từ mức độ trung bình đến nặng và có lượng natri tiêu thụ hàng ngày cao, nên cân nhắc tăng lượng kali tiêu thụ thêm 0,5-1,0 g/ngày - ví dụ bằng cách thay thế natri bằng muối giàu kali (gồm 75% natri clorua và 25% kali clorua) hoặc thông qua chế độ ăn giàu trái cây và rau củ.
IIa
A
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Đối với bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính hoặc đang dùng các thuốc giữ kali như một số loại thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin hoặc spironolacton, nên cân nhắc theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh nếu đang tăng lượng kali trong chế độ ăn uống.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Khuyến cáo uống thuốc vào thời điểm thuận tiện nhất trong ngày đối với bệnh nhân, để hình thành thói quen uống thuốc đều đặn nhằm cải thiện sự tuân thủ điều trị.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Ở người lớn có huyết áp tăng và nguy cơ bệnh tim mạch thấp/trung bình (<10% trong 10 năm), khuyến cáo hạ huyết áp bằng các biện pháp thay đổi lối sống và có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Ở người lớn có huyết áp tăng và nguy cơ bệnh tim mạch cao, sau 3 tháng can thiệp cải thiện lối sống, khuyến cáo dùng thuốc hạ huyết áp đối với những cá nhân có huyết áp là ≥130/80 mmHg để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Khuyến cáo ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp có chẩn đoán xác định huyết áp ≥140/90 mmHg, bất kể nguy cơ bệnh tim mạch là gì, cần nhanh chóng bắt đầu thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống, sử dụng thuốc điều trị hạ huyết áp để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Khuyến cáo duy trì điều trị bằng thuốc hạ huyết áp suốt đời, ngay cả khi vượt qua tuổi 85, nếu dung nạp tốt.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Điều trị hạ huyết áp chỉ nên được cân nhắc từ mức ≥140/90 mmHg (đo tại phòng khám) ở những người đáp ứng các tiêu chí sau (Vì lợi ích trong việc giảm các bệnh lý tim mạch còn chưa chắc chắn trong những trường hợp này, và lưu ý rằng cần theo dõi chặt chẽ khả năng dung nạp điều trị):
  • Hạ huyết áp tư thế có triệu chứng trước khi điều trị;
  • Tuổi >85;
  • Suy yếu trung bình đến nặng có ý nghĩa lâm sàng và/hoặc tuổi thọ dự đoán còn ít (<3 năm).
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Trường hợp điều trị hạ huyết áp dung nạp kém và không thể đạt được mục tiêu huyết áp tâm thu 120–129 mmHg, khuyến cáo điều trị để đạt được mức huyết áp tâm thu "thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý" (nguyên tắc ALARA).
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Khi huyết áp đã được kiểm soát và ổn định khi điều trị bằng thuốc hạ huyết áp, nên cân nhắc theo dõi huyết áp và các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch khác ít nhất mỗi năm một lần.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Người ta khuyến nghị tập thể dục aerobic với cường độ vừa phải ít nhất 150 phút/tuần (≥30 phút, 5–7 ngày/tuần) hoặc thay thế bằng 75 phút tập aerobic cường độ cao mỗi tuần trong 3 ngày và nên được bổ sung bằng các bài tập kháng lực động hoặc tĩnh với cường độ thấp hoặc vừa (2–3 lần/tuần) để giảm huyết áp và nguy cơ bệnh tim mạch.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Khuyến cáo đặt mục tiêu duy trì chỉ số BMI ổn định và khỏe mạnh (20–25 kg/m²) và số đo vòng eo (<94 cm ở nam và <80 cm ở nữ) để giảm huyết áp và nguy cơ bệnh tim mạch (CVD).
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Khuyến cáo áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng, như chế độ ăn Địa Trung Hải hoặc DASH, để giúp giảm huyết áp và nguy cơ bệnh tim mạch.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Hạn chế sử dụng rượu nhiều hơn giới hạn trên, tương đương khoảng 100 g rượu nguyên chất mỗi tuần. Số lượng đồ uống cụ thể phụ thuộc vào tiêu chuẩn mỗi quốc gia, nhưng hầu hết các đồ uống chứa từ 8–14 g rượu mỗi ly. Tốt nhất, khuyến cáo tránh uống rượu để đạt được kết quả sức khỏe tốt nhất.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Trong các thuốc hạ huyết áp. thuốc ức chế men chuyển (ACEI), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB), thuốc chẹn kênh calci dihydropyridine, và thuốc lợi tiểu (thiazide và các thuốc tương tự thiazide như chlorthalidone và indapamide) đã cho thấy hiệu quả nhất trong việc giảm huyết áp và các biến cố tim mạch, do đó được khuyến cáo là các phương pháp điều trị đầu tiên để hạ huyết áp.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Nếu Huyết Áp không được kiểm soát với liệu pháp kết hợp ba loại thuốc và spironolactone không hiệu quả hoặc không được dung nạp, nên cân nhắc điều trị bằng eplerenone thay cho spironolactone, hoặc bổ sung thêm thuốc chẹn beta nếu chưa được chỉ định, và sau đó là thuốc hạ huyết áp trung ương, thuốc chẹn alpha, hydralazine, hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - huyết áp mục tiêu
Để giảm nguy cơ bệnh tim mạch, khuyến cáo giá trị huyết áp tâm thu được điều trị ở hầu hết người lớn nên ở mức 120–129 mmHg, với điều kiện là việc điều trị được dung nạp tốt.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - huyết áp mục tiêu
Trong các trường hợp khi huyết áp tâm thu đã được điều trị đạt hoặc dưới mức mục tiêu (120– 129 mmHg) nhưng huyết áp tâm trương chưa đạt mục tiêu (≥80 mmHg), nên cân nhắc tăng cường điều trị hạ huyết áp để đạt huyết áp tâm trương sau điều trị ở mức 70–79 mmHg nhằm giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
IIb
C
Có thể cân nhắc(IIb), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - huyết áp mục tiêu
Vì lợi ích của việc điều trị huyết áp tâm thu ở mức mục tiêu 120–129 mmHg có thể không áp dụng chung cho các trường hợp cụ thể sau, nên cân nhắc các mục tiêu huyết áp tâm thu được cá nhân hóa và cao hơn mức mục tiêu (ví dụ: <140 mmHg) đối với bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí sau:
  • Hạ huyết áp tư thế có triệu chứng trước khi điều trị; Và/hoặc tuổi ≥85 năm.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - huyết áp mục tiêu
Vì lợi ích của việc điều trị huyết áp tâm thu ở mức mục tiêu 120–129 mmHg có thể không áp dụng chung cho các trường hợp cụ thể sau, nên cân nhắc các mục tiêu huyết áp tâm thu được cá nhân hóa và cao hơn mức mục tiêu (ví dụ: <140 mmHg) đối với bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí sau:
  • Tình trạng suy yếu có ý nghĩa lâm sàng từ mức độ trung bình đến nặng ở bất kỳ độ tuổi nào; Và/hoặc tuổi thọ dự đoán còn ít (<3 năm).
IIb
C
Có thể cân nhắc(IIb), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Cắt đốt thần kinh thận
Thực hiện tại một trung tâm quy mô trung bình đến lớn, phương pháp cắt đốt thần kinh thận qua ống thông có thể được cân nhắc để giảm huyết áp cho bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị, không kiểm soát được huyết áp mặc dù đã dùng kết hợp ba loại thuốc hạ huyết áp (bao gồm thuốc lợi tiểu thiazide hoặc tương tự thiazide). Bệnh nhân mong muốn thực hiện cắt đốt thần kinh thận sau khi đã thảo luận về lợi ích và rủi ro, cũng như được đánh giá đa chuyên khoa.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Cắt đốt thần kinh thận
Thực hiện tại một trung tâm quy mô trung bình đến lớn, phương pháp cắt đốt thần kinh thận qua ống thông có thể được cân nhắc để giảm huyết áp cho những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao và tăng huyết áp không kiểm soát được khi dùng dưới ba loại thuốc. Bệnh nhân mong muốn thực hiện cắt đốt thần kinh thận sau khi đã thảo luận về lợi ích và rủi ro, cũng như được đánh giá đa chuyên khoa.
IIb
A
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Cắt đốt thần kinh thận
Do thiếu các thử nghiệm lâm sàng đủ mạnh để chứng minh tính an toàn và lợi ích đối với bệnh tim mạch, cắt đốt thần kinh thận không được khuyến cáo là biện pháp hạ huyết áp hàng đầu khi điều trị tăng huyết áp.
III
C
Không khuyến cáo(III), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Cắt đốt thần kinh thận
Không khuyến cáo cắt đốt thần kinh thận để điều trị tăng huyết áp ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm từ trung bình đến nặng (eGFR <40 mL/phút/1,73 m²) hoặc có nguyên nhân thứ phát gây tăng huyết áp, cho đến khi có thêm bằng chứng.
III
C
Không khuyến cáo(III), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Quản lý các nhóm bệnh nhân hoặc tình huống cụ thể - Người trẻ tuổi
Khuyến cáo thực hiện sàng lọc toàn diện các nguyên nhân chính gây tăng huyết áp thứ phát ở người lớn được chẩn đoán tăng huyết áp trước 40 tuổi. Trường hợp người trẻ tuổi bị béo phì, nên bắt đầu bằng đánh giá hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
SCORE2 chưa được xác thực cho những người dưới 40 tuổi, nên cân nhắc sàng lọc tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp (HMOD) ở những người trẻ tuổi có huyết áp tăng mà không có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch khác để xác định những cá nhân có thể cần điều trị y tế.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Quản lý các nhóm bệnh nhân hoặc tình huống cụ thể - Tăng huyết áp ở phụ nữ có thai
Sau khi tham khảo ý kiến của bác sĩ sản khoa, Khuyến cáo tập thể dục với cường độ thấp đến trung bình cho tất cả phụ nữ mang thai không có chống chỉ định để giảm nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Cân nhắc sử dụng đo huyết áp lưu động và/hoặc đo huyết áp tại nhà để loại trừ tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp ẩn giấu, những tình trạng này thường phổ biến hơn trong thai kỳ.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Ở những phụ nữ bị tăng huyết áp thai kỳ, việc bắt đầu điều trị bằng thuốc được khuyến cáo cho những người có huyết áp tâm thu đã được xác nhận là ≥140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Ở phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp mạn tính, việc bắt đầu điều trị bằng thuốc được khuyến cáo cho những người có huyết áp tâm thu đo tại phòng khám là ≥140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Ở những phụ nữ bị tăng huyết áp mạn tính và tăng huyết áp thai kỳ, khuyến cáo hạ huyết áp xuống dưới mức 140/90 mmHg nhưng không dưới 80 mmHg đối với huyết áp tâm trương.
I
C
Được khuyến cáo(I), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Huyết áp tâm thu ≥160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥110 mmHg trong thai kỳ có thể chỉ ra một trường hợp khẩn cấp, và nên cân nhắc việc nhập viện ngay lập tức.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Quản lý các nhóm bệnh nhân hoặc tình huống cụ thể - Bệnh nhân cao tuổi và tình trạng suy yếu
Khuyến cáo điều trị huyết áp tăng và tăng huyết áp ở những bệnh nhân lớn tuổi (dưới 85 tuổi), không bị suy yếu từ mức trung bình đến nặng, nên tuân theo các hướng dẫn giống như đối với người trẻ tuổi, với điều kiện là việc điều trị hạ huyết áp được dung nạp tốt.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Khi khởi trị hạ huyết áp cho bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên và/hoặc bị suy yếu từ mức trung bình đến nặng (ở bất kỳ độ tuổi nào), nên cân nhắc sử dụng thuốc chẹn kênh calci dihydropyridine tác dụng kéo dài hoặc thuốc ức chế hệ renin-angiotensin (RAS), sau đó, nếu cần thiết, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp nếu dung nạp được, nhưng không ưu tiên dùng thuốc chẹn beta (trừ khi có chỉ định bắt buộc) hoặc thuốc chẹn alpha.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Vì tính an toàn và hiệu quả của điều trị huyết áp ít chắc chắn hơn ở những người bị suy yếu từ mức độ trung bình đến nặng, các bác sĩ nên cân nhắc sàng lọc tình trạng suy yếu ở người lớn tuổi bằng các công cụ lâm sàng đã được kiểm định; các ưu tiên về sức khỏe của bệnh nhân suy yếu và phương pháp quyết định chung nên được cân nhắc khi quyết định các phương pháp điều trị và mục tiêu huyết áp.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Quản lý các nhóm bệnh nhân hoặc tình huống cụ thể - Tăng huyết áp và hạ huyết áp tư thế
Trước khi bắt đầu hoặc tăng liều dùng thuốc điều trị hạ huyết áp, khuyến cáo kiểm tra hạ huyết áp tư thế bằng cách để bệnh nhân ngồi hoặc nằm trong 5 phút, sau đó đo huyết ap sau 1 và/hoặc 3 phút khi đứng dậy.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáp áp dụng các phương pháp không dùng thuốc là biện pháp điều trị đầu tiên cho hạ huyết áp tư thế ở những người bị tăng huyết áp khi nằm. Đối với những bệnh nhân này, khuyến cáo chuyển đổi các loại thuốc hạ huyết áp làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp tư thế sang thuốc hạ huyết áp khác, chứ không chỉ đơn giản là giảm cường độ điều trị.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn tính và eGFR >20 mL/phút/1,73 m², khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế SGLT2 để cải thiện kết quả điều trị trong với đặc tính hạ huyết áp mức độ nhẹ của các thuốc này.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Quản lý các nhóm bệnh nhân hoặc tình huống cụ thể - Các tình trạng khác
Khuyến cáo điều trị hạ huyết áp bằng thuốc cho những người bị tiền đái tháo đường hoặc béo phì khi: Huyết áp đo tại phòng khám ≥140/90 mmHg hoặc; Huyết Áp tại phòng khám là 130–139/80-89 mmHg và bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong 10 năm dự đoán là ≥10% hoặc ; Có nguy cơ cao, mặc dù đã trải qua tối đa 3 tháng điều trị bằng thay đổi lối sống.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Ở những bệnh nhân có tiền sử hẹp van động mạch chủ và/hoặc hở van động mạch chủ cần điều trị hạ huyết áp, nên cân nhắc sử dụng thuốc chẹn hệ reninangiotensin (RAS) như một phần của điều trị.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Ở những bệnh nhân có tiền sử hở van hai lá từ mức độ trung bình đến nặng cần điều trị hạ huyết áp, nên cân nhắc sử dụng thuốc chẹn hệ reninangiotensin (RAS) như một phần của điều trị.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Đái tháo đường
Ở hầu hết người lớn có huyết áp tăng và đái tháo đường, sau tối đa 3 tháng can thiệp lối sống, việc hạ huyết áp bằng thuốc được khuyến cáo cho những người có huyết áp đo tại phòng khám ≥130/80 mmHg để giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Đái tháo đường
Ở những người bị đái tháo đường đang sử dụng thuốc hạ huyết áp, khuyến cáo mục tiêu huyết áp tâm thu là 120–129 mmHg, nếu dung nạp được.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Bệnh thận mạn tính
Ở những bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính mức độ từ trung bình đến nặng do đái tháo đường hoặc không do đái tháo đường và có huyết áp ≥130/80 mmHg, việc thay đổi lối sống và điều trị bằng thuốc hạ huyết áp được khuyến cáo để giảm nguy cơ bệnh tim mạch, với điều kiện được dung nạp tốt.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Bệnh thận mạn tính
Ở người lớn bị bệnh thận mạn tính mức độ từ trung bình đến nặng đang sử dụng thuốc hạ huyết áp và có eGFR >30 mL/phút/1,73 m², khuyến cáo mục tiêu huyết áp tâm thu là 120–129 mmHg, nếu dung nạp được. Mục tiêu huyết áp cá nhân hóa được khuyến cáo cho những người có eGFR thấp hơn hoặc đã ghép thận.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Bệnh thận mạn tính
Thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB hiệu quả hơn trong việc giảm albumin niệu so với các thuốc hạ huyết áp khác và nên được cân nhắc là một phần của chiến lược điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp có biểu hiện albumin niệu hoặc protein niệu.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Suy tim
Ở những bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm (HFrEF) hoặc phân suất tống máu giảm nhẹ (HfrmEF) có triệu chứng, các phương pháp điều trị có tác dụng hạ huyết áp sau đây được khuyến cáo để cải thiện kết quả: thuốc ức chế men chuyển ACE (hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB nếu không dung nạp được thuốc ức chế ACE) hoặc ARNi, thuốc chẹn beta, thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (MRA), và thuốc ức chế SGLT2.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Suy tim
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp có suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) có triệu chứng, thuốc ức chế SGLT2 được khuyến cáo để cải thiện kết quả điều trị với tác dụng hạ huyết áp nhẹ.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Suy tim
Ở những bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) có triệu chứng và huyết áp vượt mức mục tiêu, thuốc chẹn thụ thể angiotensin ARB và/hoặc thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (MRA) có thể được cân nhắc để giảm tần suất nhập viện do suy tim và hạ huyết áp.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Đột quỵ
Ở những bệnh nhân có huyết áp ≥130/80 mmHg và có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ, khuyến cáo mục tiêu huyết áp tâm thu là 120–129 mmHg để giảm các biến cố tim mạch, với điều kiện điều trị được dung nạp tốt.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Nhóm chủng tộc khác nhau
Ở bệnh nhân da đen từ khu vực châu Phi dưới Sahara khi điều trị hạ huyết áp nên cân nhắc liệu pháp kết hợp bao gồm một thuốc chẹn kênh calci (CCB) kết hợp với một thuốc lợi tiểu thiazide hoặc một thuốc chẹn hệ renin-angiotensin (RAS).
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Tăng huyết áp kháng trị
Ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp kháng trị và huyết áp không kiểm soát được mặc dù đã sử dụng các liệu pháp hạ huyết áp hàng đầu, nên cân nhắc thêm spironolactone vào điều trị hiện tại.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Tăng huyết áp kháng trị
Ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp kháng trị mà spironolactone không hiệu quả hoặc không được dung nạp, nên cân nhắc điều trị bằng eplerenone thay cho spironolactone, hoặc bổ sung thuốc chẹn beta nếu chưa được chỉ định, và sau đó là thuốc hạ huyết áp trung ương, thuốc chẹn alpha, hydralazine, hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018) - Tăng huyết áp kháng trị
Thực hiện tại một trung tâm quy mô trung bình đến lớn, phương pháp cắt đốt thần kinh thận qua ống thông có thể được cân nhắc để giảm huyết áp cho những bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị có huyết áp không kiểm soát được mặc dù đã sử dụng kết hợp ba loại thuốc hạ huyết áp. Bệnh nhân mong muốn thực hiện cắt đốt thần kinh thận sau khi đã thảo luận về lợi ích và rủi ro, cũng như được đánh giá đa chuyên khoa.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Quản lý các nhóm bệnh nhân hoặc tình huống cụ thể - Bệnh mạch máu thận gây tăng huyết áp (Renovascular hypertension)
Cân nhắc tạo hình động mạch thận mà không đặt stent đối với bệnh nhân tăng huyết áp và hẹp động mạch thận do loạn sản cơ gây thay đổi về huyết động.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Tạo hình động mạch thận (Renal artery angioplasty) không được khuyến cáo cho những bệnh nhân không có hẹp động mạch thận có ý nghĩa về huyết động.
III
A
Không khuyến cáo(III), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
Tạo hình và đặt stent động mạch thận có thể được cân nhắc ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận xơ vữa động mạch gây thay đổi đáng kể về huyết động (hẹp 70%-99%, hoặc 50%-69% với giãn sau hẹp và/hoặc chênh lệch áp lực qua hẹp đáng kể) kèm theo: Suy tim tái phát, đau thắt ngực không ổn định, hoặc phù phổi cấp tính khởi phát đột ngột mặc dù đã điều trị y khoa dung nạp tối đa; Tăng huyết áp kháng trị; Tăng huyết áp kèm theo thận một bên nhỏ không giải thích được hoặc bệnh thận mạn tính; Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên ở thận duy nhất còn hoạt động.
IIb
C
Có thể cân nhắc(IIb), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Hạ huyết áp cấp tính và trong thời gian ngắn
Ở những bệnh nhân xuất huyết não có huyết áp tâm thu ≥220 mmHg, không khuyến cáo hạ huyết áp tâm thu cấp tính quá 70 mmHg so với mức ban đầu trong vòng 1 giờ sau khi bắt đầu điều trị.
III
B
Không khuyến cáo(III), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Ở những bệnh nhân bị xuất huyết não, nên cân nhắc hạ huyết áp ngay lập tức (trong vòng 6 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng) xuống mục tiêu huyết áp tâm thu 140–160 mmHg để ngăn chặn sự mở rộng của khối máu tụ và cải thiện chức năng.
IIa
A
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Đối với bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) có chỉ định hạ huyết áp, khuyến cáo bắt đầu liệu pháp hạ huyết áp trước khi xuất viện.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
(Khuyến cáo thay đổi so với 2018)
Trong trường hợp tăng huyết áp nặng ở phụ nữ mang thai, điều trị bằng thuốc với labetalol đường tĩnh mạch, methyldopa đường uống, hoặc nifedipine đường uống được khuyến cáo. Hydralazine tiêm tĩnh mạch là lựa chọn thứ hai.
I
C
Được khuyến cáo(I), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Chăm sóc lấy bệnh nhân làm trung tâm trong điều trị tăng huyết áp
Khuyến cáo cần hành thảo luận về nguy cơ bệnh tim mạch và lợi ích điều trị phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân như một phần của quản lý tăng huyết áp.
I
C
Được khuyến cáo(I), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Cân nhắc phỏng vấn giáo dục cho bệnh nhân tăng huyết áp tại các bệnh viện và trung tâm y tế cộng đồng để hỗ trợ bệnh nhân kiểm soát huyết áp và tăng cường tuân thủ điều trị.
IIa
B
Nên cân nhắc dùng(IIa), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Giao tiếp giữa bác sĩ và bệnh nhân thông qua nền tảng web là một công cụ hiệu quả, nên được cân nhắc trong chăm sóc ban đầu, bao gồm việc báo cáo các kết quả đo huyết áp tại nhà.
IIa
C
Nên cân nhắc dùng(IIa), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Khuyến cáo đo huyết áp tại nhà để kiểm soát huyết áp tốt hơn.
I
B
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáo bệnh nhân tự đo huyết áp đúng cách, việc này tác động tích cực đến xác nhận chẩn đoán tăng huyết áp, tăng cường sự chủ động và tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
I
C
Được khuyến cáo(I), Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia và/ hoặc từ các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên cứu sổ bộ(C)
Cân nhắc tăng cường tự theo dõi huyết áp bằng cách sử dụng thiết bị kết nối với ứng dụng trên điện thoại thông minh, mặc dù các bằng chứng cho đến nay cho thấy rằng điều này có thể không hiệu quả hơn so với việc tự theo dõi thông thường.
IIb
B
Có thể cân nhắc(IIb), Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiêu hoặc nhiều nghiên cứu lớn không ngẫu nhiên(B)
Khuyến cáo tiếp cận đa chuyên ngành trong quản lý bệnh nhân có huyết áp tăng và tăng huyết áp, bao gồm chuyển giao nhiệm vụ phù hợp và an toàn từ bác sĩ cho các chuyên gia khác để cải thiện việc kiểm soát huyết áp.
I
A
Được khuyến cáo(I), Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp(A)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. 2024 ESC Guidelines for the management of elevated blood pressure and hypertension
  2. Table 3. New recommendations. 2024 ESC Guidelines
  3. Table 4. Revised recommendations. 2024 ESC Guidelines
 49 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP