Viêm gan B
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút B Chia sẻ
- GIỚI THIỆU
- VIÊM GAN B CẤP
- Chẩn đoán
- Chẩn đoán phân biệt
- Điều trị
- Điều trị hỗ trợ
- Chỉ định dùng thuốc kháng vi rút
- Theo dõi
- Lâm sàng
- Cận lâm sàng
- VIÊM GAN B MẠN
- Chẩn đoán
- Chẩn đoán nhiễm HBV mạn
- Chẩn đoán các giai đoạn của nhiễm HBV mạn
- Điều trị
- Mục tiêu điều trị
- Nguyên tắc điều trị
- Chuẩn bị điều trị
- Chỉ định điều trị thuốc kháng vi rút
- Thuốc kháng vi rút
- Thời gian điều trị
- Thời gian điều trị với thuốc NAs kéo dài, có thể suốt đời
- Đối với Peg-IFN
- Điều trị cho một số trường hợp đặc biệt
- Đồng nhiễm HBV/HCV
- Đồng nhiễm HBV/HIV
- Đồng nhiễm HBV/HDV
- Phụ nữ mang thai
- Trẻ em
- Người bệnh bị ung thư biểu mô tế bào gan
- Người bệnh dùng thuốc ức chế miễn dịch, hóa trị liệu, ghép tạng
- Đợt bùng phát của viêm gan vi rút B mạn
- Các trường hợp chưa đề cập trong Hướng dẫn
- Theo dõi điều trị
- Chưa có chỉ định điều trị thuốc kháng vi rút
- Đang điều trị thuốc kháng vi rút
- Đã ngưng điều trị thuốc kháng vi rút
- Sàng lọc xơ gan vàng thư gan
- Các trường hợp thất bại điều trị với thuốc kháng virút
- Tiêu chuẩn thất bại điều trị
- Xử trí
- PHÒNG BỆNH
- Phòng bệnh chủ động
- Phòng lây truyền từ mẹ sang con
- Phòng bệnh không đặc hiệu
- PHỤ LỤC
- Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán và điều trị thuốc kháng vi rút
- Tiếp cận điều trị theo WHO 2015
- Đánh giá các giai đoạn xơ hóa gan
- Điều trị dự phòng viêm gan B bùng phát khi điều trị các thuốc ức chế miễn dịch hay hóa trị liệu
- Trường hợp nguy cơ cao (nguy cơ tái hoạt viêm gan > 10%)
- Trường hợp nguy cơ trung bình (nguy cơ tái hoạt viêm gan 1-10%)
- Điều chỉnh liều thuốc kháng vi rút trên người suy thận theo mức lọc cầu thận (CrCL)
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông báo
Chủ đề này chỉ dành cho tài khoản VIP, hãy đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản VIP để được sử dụng.