ICU & ED
For Doctors and Nurses
Công cụ cai thở máy
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Công cụ cai thở máy

Tools for weaning from mechanical ventilation in adults
 cập nhật: 5/3/2024
Chia sẻ
×

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại(người nhận) quét mã QR Code




GIỚI THIỆU
Bệnh nhân người lớn thở máy xâm lấn > 24 giờ, đáp ứng với các tiêu chí sẵn sàng tự thở là đối tượng cần thực hiện cai thở máy hằng ngày(ưu tiên vào buổi sáng) trong thời gian 30 đến 120 phút mỗi ngày.

Mode đang sử dụng:
Tần số thở (Rate) cài đặt hiện tại:
Chọn phương thức cai thở máy:

Thuốc an thần và giảm đau (opioid) có liên quan đến ức chế trung tâm hô hấp và khả năng bảo vệ đường thở của bệnh nhân. Đánh giá hằng ngày, thử nghiệm ngừng và đánh giá nhu cần dùng lại an thần, giảm đau. Lý tưởng nhất là thử nghiệm cai an thần thành công và chúng ta tiến hành bước tiếp theo là cai thở máy. Tuy nhiên, bệnh nhân cũng cần được tập cai thở máy sớm trong trường hợp buộc phải dùng thuốc để đạt mục tiêu Glasgow 8 - 15 điểm hoặc RASS -2 đến +1 điểm.
  • Không co giật
  • Không vật vã, kích thích
  • Không hội chứng cai
  • Áp lực nội sọ bình thường
  • Không liệt cơ
  • Không bệnh tim thiếu máu cục bộ
Tiêu chí lâm sàng được sử dụng để xác định bệnh nhân sẵn sàng tự thở
Tiêu chí bắt buộc
  1. Nguyên nhân suy hô hấp đã được cải thiện
  2. PaO2/FiO2 ≥ 150* hoặc SpO2 ≥ 90% trên mức FiO2 ≤ 40% và PEEP ≤ 5 cmH2O
  3. pH > 7.25
  4. Huyết động ổn định (không hoặc có sử dụng thuốc vận mạch liều thấp)
  5. Có thể bắt đầu nổ lực hít vào
Tiêu chí bổ sung (tiêu chí tùy chọn)
  1. Hb ≥ 7 g/dL (Hb > 10 g/dL ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ)
  2. Thân nhiệt ≤ 38 đến 38.5 độ C
  3. Trạng thái tinh thần tỉnh táo hoặc đáp ứng dễ dàng với kích thích(dễ đánh thức, ví dụ điều chỉnh thuốc an thần để RASS từ -2 đến +1 hoặc Glasgow 8 - 15 điểm)
* Ngưỡng PaO2/FiO2 ≥ 120 có thể được sử dụng ở bệnh nhân giảm oxy máu mãn tính. Một số bệnh nhân cần mức PEEP cao hơn để tránh xẹp phổi trong khi thở máy.

Khi người bệnh có đủ tiêu chuẩn sẵn sàng thở tự nhiên. Tiến hành cai thở máy.
Nói chung, nếu bệnh nhân dung nạp được thử nghiệm tự thở(SBT) kéo dài ít nhất 30 phút thì nên ngừng máy thở và đánh giá rút ống nội khí quản. SBT dài hơn (tối đa 120 phút) có thể cần thiết nếu tình trạng của bệnh nhân không chắc chắn hơn.

Các tiêu chí để xác định cai thở máy thành công:   
  • Chỉ số thở nhanh nông (RSBI = tần số thở trung bình(RR) ÷ thể tích khí lư thông trung bình[Vt]) ≤ 105 chu kỳ/phút/lít
  • Oxy hóa máu: SaO2 ≥ 90%, PaO2 ≥ 60mmHg, pH ≥ 7,32, PaCO2 tăng dưới 10mmHg so với trước khi cai máy.
  • Tần số thở ≤ 30 chu kỳ/phút hoặc thay đổi dưới 50% so với trước.
  • Nhịp tim < 140 chu kỳ/phút, hoặc thay đổi < 20%, huyết áp ổn định
  • Ý thức không thay đổi, không kích thích.
  • Không gắng sức (sử dụng cơ hô hấp phụ, thở nghịch thường).
Các thông số cho thấy thất bại trong quá trình cai thở máy
Thông số Dấu hiệu lâm sàng
Hô hấp
  • Thở nhanh > 35 nhịp/phút *
  • Suy hô hấp như sử dụng cơ hô hấp phụ, thở ngực bụng nghịch thường
Huyết động
  • Tần số tim > 140 nhịp/phút hoặc tăng liên tục > 20%
  • Tần số tim < 50 nhịp/phút
  • Huyết áp tâm thu > 180 mmHg hoặc < 90 mmHg
Trao đổi khí
  • Oxy hóa không đủ (ví dụ: SpO2 < 90%, mặc dù SpO2 thấp đến 88% có thể dung nạp ở bệnh nhân giảm oxy máy mãn tính; PaO2 < 50 mmHg)
  • Thông khí không đủ (ví dụ: tăng PaCO2 > 10 mmHg so với mức trước khi cai thở máy hoặc giảm pH > 0.1 so với mức trước khi cai thở máy)
Thần kinh
  • Tình trạng tinh thần suy giảm (ví dụ: buồn ngủ, kích động, mê sảng)
Khác
  • Vã mồ hôi
* Thở nhanh hoặc thở chậm, hiếm gặp trừ khi bệnh nhân dùng thuốc an thần quá mức, cũng có thể kèm theo giảm thể tích khí lưu thông (Vt).
Các bác sĩ lâm sàng nên sử dụng phán đoán lâm sàng của mình tại giường bệnh để đưa ra kết luận cuối cùng về thành công hay thất bại trong việc cai thở máy. Nhìn chung, sự hiện diện của một hoặc nhiều tiêu chí trong số này thường cho thấy việc cai thở máy thất bại.

Những bệnh nhân thất bại trong thử nghiệm cai máy thường được đặt lại cài đặt máy thở trước đó, đôi khi có thể xem xét ở mức cài đặt hỗ trợ cao hơn trong các phương thức hỗ trợ cai thở máy. Thường không thực hiện cai thở máy lần 2 trong 24 giờ, mặc dù có thể xem xét trong những trường hợp hiếm gặp như thực hiện cai thở máy sớm ở những bệnh nhân sử dụng thuốc an thần quá mức, nếu sau đó bệnh nhân tỉnh táo hơn sau ngừng thuốc an thần.
Nguyên nhân Thăm dò Xử trí
Hô hấp/ máy thở
Nhu cầu thở máy tăng lên Giảm oxy máu (ví dụ: xẹp phổi, béo phì, chướng bụng, bệnh phổi, nhiễm trùng huyết), khoảng chết thông khí tăng cao (ví dụ: căng phổi phổi quá mức, thuyên tắc phổi, mất nước), sản xuất CO2 quá mức (ví dụ: sốt, nhiễm trùng, cho ăn quá mức[tham khảo phần dinh dưỡng bên dưới], nhiễm toan chuyển hóa, hoặc yếu tố tâm thần kinh[ví dụ: mê sảng, lo lắng, đau]). Khám lâm sàng bao gồm: khám thần kinh, chụp Xquang ngực, xét nghiệm khí máu động mạch, sinh hóa thường quy, chức năng tuyến giáp, đánh giá dinh dưỡng, và đôi khi chụp CT ngực và/ hoặc bụng hoặc CT mạch máu. Hiếm khi thăm đò dẫn truyền thần kinh và nội soi phế quản.
  • Điều trị các nguyên nhân căn bản (ví dụ: giãn phế quản, kháng sinh, vệ sinh phổi, truyền dịch, lợi tiểu). Cung cấp oxy.
  • Điều chỉnh cài đặt máy thở khi được chỉ định (ví dụ: với auto-PEEP).
  • Cho ăn đúng hoặc điều chỉnh cân bằng chuyển hóa.
  • Tối ưu hóa an thần, giảm đau.
  • Hiếm khi, thay ETT, vật lý trị liệu, chọc dẫn lưu ngực.
Tăng sức cản Co thắt phế quản (ví dụ: COPD, hen), phù đường thở (ví dụ: nhiễm trùng đường hô hấp dưới), dịch tiết (ví dụ: viêm khí phế quản, viêm phổi), vấn đề thiết bị (tham khảo phần hệ thống dẫn khí máy thở bên dưới).
Tăng co giãn Căng phồng phổi động (ví dụ: COPD, hen, tăng thông khí phút), lấp đầy phế nang (ví dụ: phù phổi), xẹp phổi, bệnh màng phổi (ví dụ: tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi), bệnh thành ngực, hoặc chướng bụng (ví dụ: béo phì, tắc ruột, cổ chướng).
Giảm khả năng thần kinh cơ Bất thường điện giải (ví dụ: hạ phosphat máu, hạ magie máu, hạ canxi máu, hạ kali máu), thuốc (ví dụ: steroid, thuốc giãn cơ), suy dinh dưỡng (tham khảo phần dinh dưỡng bên dưới), suy giáp, viêm hệ thống (ví dụ: nhiễm trùng huyết), bệnh thần kinh (ví dụ: Hội chứng Guillain-Barré, bệnh đa dây thần kinh nghiêm trọng).
Giảm khả năng kiểm soát thông khí An thần quá mức, kiềm chuyển hóa (ví dụ: hít dịch qua sonde mũi dạ dày, giảm thể tích, thuốc lợi tiểu và các nguyên nhân khác làm giảm clorua), bệnh hệ thần kinh trung ương (ví dụ: đột quỵ, bệnh não), ngưng thở khi ngủ trung ương, hoặc hội chứng giảm thông khí do béo phì.
Tim mạch

Việc cai thở máy có thể gây thiếu máu cơ tim cục bộ ở bệnh nhân nhạy cảm. Đo ECG đa chuyển đạo liên tục trong quá trình SBT hoặc đo ECG trước và sau khi thử nghiệm cai máy thở.
BNP hoặc Ntpro-BNP trước và sau khi thử nghiệm cai máy thở.
Siêu âm tim qua thành ngực.
Hiếm khi, đặt ống thông (catheter) tim.
  • Tối đa hóa các thuốc tim mạch (ví dụ: chẹn beta, lợi tiểu, ưc chế ACE, hoặc thuốc giãn mạch trước hoặc trong khi SBT).
  • Hiếm khi, can thiệp tái tưới máu mạch vành hoặc dùng thuốc tăng co bóp cơ tim.

Phù phổi có thể phát triển ở bệnh nhân rối loạn chức năng tim hoặc thiếu máu cơ tim cục bộ.

Quá tải dịch có thể biểu hiện tương tự ở những bệnh nhân có chức năng tim bình thường.
Tâm lý

Các vấn đề tâm lý (ví dụ: trầm cảm, lo lắng, mê sảng, đau) và dùng thuốc an thần quá mức có thể hạn chế thông khí và cản trở sự hợp tác với SBT. Hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng bao gồm cả đánh giá đau.
  • Giáo dục bệnh nhân, tối ưu hóa thuốc an thần, giảm đau, cái mà có thể liên quan đến việc tăng, điều chỉnh hoặc cai thuốc thần kinh.
Hệ thống dẫn khí máy thở

Khoảng chết thiết bị, độ giãn nỡ của hệ thống dẫn khí(dây máy thở), thể tích nén khí, rối loạn chức năng van thở ra, và tăng sức cản (ví dụ: thu hẹp lòng ETT do dịch tiết và mảnh vụn bị đưa vào hoặc ETT kích thước nhỏ). Kiểm tra dạng sóng (ví dụ: mất đồng bộ máy thở), áp lực máy thở (ví dụ: áp lực đỉnh hít vào PIP, áp lực bình nguyên Pplat), và thiết bị (ví dụ: van thở ra bị tắc, ngưng tụ quá mức).
  • Sửa đổi thiết bị (ví dụ: thay dây dẫn, máy thở, ETT, ..v.v), vệ sinh phổi (bơm rửa phổi).
Dinh dưỡng

Dị hóa protein và cho ăn không đầy đủ dẫn đến yếu cơ hô hấp. Cho ăn quá nhiều dẫn đến tăng sản xuất CO2 và tăng sức tải thông khí. Tính toán nhu cầu dinh dưỡng
  • Cho dinh dưỡng đủ.
COPD: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; CT: chụp cắt lớp vi tính; PEEP: áp lực dương cuối thì thở ra; ETT: ống nội khí quản; ECG: điện tâm đồ; SBT: thử nghiệm tự thở; BNP: peptide bài niệu não; ACE: men chuyển angiotensin.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Cố vấn chuyên môn: Ths.BS. Đặng Thanh Tuấn – Trưởng khoa Hồi sức Ngoại – BV Nhi Đồng I
  2. Bộ Y Tế số: 1904/ QĐ-BYT về hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành HSCC và chống độc 2014
  3. Initial weaning strategy in mechanically ventilated adults. Topic 1650 Version 39.0. Uptodate 2024
  4. Weaning from mechanical ventilation: Readiness testing. Topic 1652 Version 36.0. Uptodate 2024
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Cố vấn chuyên môn: Ths.BS. Đặng Thanh Tuấn – Trưởng khoa Hồi sức Ngoại – BV Nhi Đồng I
  2. Bộ Y Tế số: 1904/ QĐ-BYT về hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành HSCC và chống độc 2014
  3. Initial weaning strategy in mechanically ventilated adults. Topic 1650 Version 39.0. Uptodate 2024
  4. Weaning from mechanical ventilation: Readiness testing. Topic 1652 Version 36.0. Uptodate 2024
 173 lượt sử dụng

DANH MỤC


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Kích vào đây để tải về

Chia sẻ

Dùng Camera điện thoại quét mã QR Code