ICU & ED
For Doctors and Nurses
Amiodarone (Cordarone, Amiodarone HCl, Pacerone,..)
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Amiodarone (Cordarone, Amiodarone HCl, Pacerone,..)

Chống loạn nhịp nhóm III
 cập nhật: 12/4/2025
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Thuốc chống loạn nhịp nhóm III có tác dụng ức chế kích thích adrenergic (có tính chất chẹn alpha và beta), ảnh hưởng đến các kênh natri, kali và calci; kéo dài điện thế hoạt động và thời kỳ trơ trong mô cơ tim; làm giảm dẫn truyền qua nút nhĩ thất(AV) và chức năng nút xoang.

Chế phẩm và hàm lượng:
  • Viên (Amiodarone HCl hoặc Pacerone), uống: 100mg, 200 mg, 400 mg. 
  • Dung dịch (dưới dạng Hydrochloride), tĩnh mạch: 150 mg/3mL, 450 mg/9mL, 900mg/18 mL.
  • Dung dịch truyền tĩnh mạch(pha sẵn): 150mg/100mL trong Dextrose(100mL); 360mg/200mL trong Dextrose (200mL).

Nhịp nhanh kịch phát trên thất (sơ sinh)
  • Uống: 10-20 mg/kg/ ngày chia mỗi 12 giờ trong 7-10 ngày.
  • Sau đó giảm liều 5-10 mg/kg/ngày 1 lần trong vài tuần.
  • Sau đó, duy trì liều thấp nhất 2.5 mg/kg/ngày mà không tái diễn rối loạn nhịp.
Liều tấn công đường tĩnh mạch:
  • 5 mg/kg truyền TM 60 phút, đường truyền trung tâm.
  • Có thể lặp lại, tổng liều tấn công 15 mg/kg/ngày.
  • Truyền tĩnh mạch liên tục: khởi đầu 5 mcg/kg/phút, tăng từ từ nếu cần, tới 15 mcg/kg/phút (nồng độ < 2 mg/mL trừ khi dùng đường truyền trung tâm.)
Liều tấn công uống:
  • 10-20 mg/kg/24 giờ chia 2 lần trong 7-10 ngày hay tới khi kiểm soát được loạn nhịp.
  • Sau đó giảm liều tới 5-10 mg/kg/ngày 1 lần trong vài tuần.
  • Sau đó giảm liều tới mức thấp nhất 2.5 mg/kg/ngày để tránh tái phát loạn nhịp.
Uống:
  • 10 mg/kg/ngày mỗi 12 giờ x 4-14 ngày.
  • 5 mg/kg/ngày mỗi 12 giờ vài tuần.
  • 2.5 mg/kg/ngày mỗi 12 giờ duy trì.
Truyền TM:
  • Liều ban đầu 2.5-5 mg/kg truyền trong vòng 30-60 phút, có thể lặp lại 3 lần.
  • Sau đó 2-10 mg/kg/24 giờ truyền TM liên tục.
Nhịp nhanh ổn định.
  • IV/IO: Liều tải: 5 mg/kg (tối đa 300 mg/liều) trong 20 đến 60 phút; có thể lặp lại hai lần cho đến liều tối đa 15 mg/kg trong quá trình điều trị tình trạng cấp tính.
Dữ liệu có sẵn hạn chế:

- Đường uống:
+ Trẻ nhỏ(Infants):
  • Liều khởi đầu: 10 đến 20 mg/kg/ngày chia làm 2 lần trong 5 đến 14 ngày; sau đó nên giảm liều xuống còn 5 đến 7 mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày. Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ, liều dùng theo chỉ dẫn của BSA(diện tích da) đã được đề xuất: Liều nạp: 600 đến 800 mg/1,73m2/ ngày chia làm 1 đến 2 lần (tương đương với 347 đến 462 mg/m2/ ngày); liều duy trì: 200 đến 400 mg/1,73m2/ngày, uống một lần/ngày (tương đương với 116 đến 231 mg/m2/ngày).
  • Trẻ em(Children) và thanh thiếu niên(Adolescents): Liều khởi đầu: 10 mg/kg/ngày chia làm 2 lần trong 5 đến 14 ngày; sau đó nên giảm liều xuống còn 5 đến 7 mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày.
- Đường tĩnh mạch(IV): Trẻ nhỏ, trẻ em và thanh thiếu niên:
  • Liều tải: 5 mg/kg (liều tối đa: 300 mg/liều) trong 60 phút; Lưu ý: Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng thời gian truyền bolus là 60 phút để tránh hạ huyết áp; có thể lặp lại liều tải ban đầu cho đến khi đạt tổng liều tải ban đầu tối đa: 10 mg/kg; không vượt quá tổng liều bolus hàng ngày là 15 mg/kg/ ngày. Lưu ý: Chia liều nạp 5 mg/kg thành các phần nhỏ 1 mg/kg (mỗi phần được dùng trong vòng 5 đến 10 phút); nếu cần, có thể dùng thêm liều nạp 1 đến 5 mg/kg theo cách tương tự sau 30 phút. 
  • Truyền tĩnh mạch liên tục (nếu cần): Lưu ý: Đơn vị liều dùng được báo cáo cho các phác đồ có thể khác nhau (mcg/kg/phút và mg/kg/ngày); ASHP khuyến cáo đơn vị liều dùng chuẩn là mcg/kg/phút; cần thận trọng để đảm bảo sử dụng liều lượng và đơn vị liều dùng phù hợp; truyền giảm dần ngay khi có thể về mặt lâm sàng và chuyển sang liệu pháp uống nếu cần thiết.
    • Liều dùng dựa trên mcg/kg/phút: Liều ban đầu: 5 mcg/kg/phút; tăng dần theo nhu cầu lâm sàng; phạm vi: 5 đến 15 mcg/kg/phút; liều tối đa hàng ngày: 2.200 mg/ngày.
    • Liều dùng dựa trên mg/kg/ngày: Liều khởi đầu: 10 mg/kg/ngày; tăng dần theo nhu cầu lâm sàng; phạm vi: 10 đến 20 mg/kg/ngày; liều tối đa hàng ngày: 2.200 mg/ngày.
  • Tĩnh mạch(IV)/ trong xương(IO): 5 mg/kg (liều tối đa: 300 mg/liều) tiêm nhanh(bolus); có thể lặp lại hai lần với tổng liều tối đa là 15 mg/kg trong quá trình điều trị cấp tính.
  • Chức năng thận bị thay đổi: Không có hướng dẫn điều chỉnh liều lượng nào được ghi trên nhãn(HDSD) của nhà sản xuất; không cần điều chỉnh liều lượng.
  • Thẩm phân máu: Không thể thẩm phân được; không cần bổ sung liều. 
  • Thẩm phân phúc mạc: Không thể thẩm phân được; không cần bổ sung liều.
  • Đường cơ sở: Không có hướng dẫn điều chỉnh liều lượng nào được cung cấp trong nhãn(HDSD) của nhà sản xuất. Ở người lớn bị suy gan đáng kể, có thể khuyến cáo điều chỉnh liều lượng (không có hướng dẫn nào).
  • Suy gan trong quá trình điều trị: Không có hướng dẫn điều chỉnh liều lượng nào được ghi trên nhãn thuốc của nhà sản xuất; ở bệnh nhân người lớn, khuyến cáo nên điều chỉnh liều lượng.
Amiodarone là một thuốc chống loạn nhịp ưa thích cho bệnh nhân mắc bệnh tim cấu trúc.
- Chuyển nhịp bằng thuốc (thuốc thay thế): Mặc dù amiodarone có thể làm chậm đáp ứng thất, việc sử dụng amiodarone (cả đường tĩnh mạch và đường uống) không đặc biệt hiệu quả trong việc chuyển nhịp rung nhĩ về nhịp xoang bình thường so với các thuốc chống loạn nhịp khác (ví dụ, flecainide). Nhiều phác đồ dùng đường tĩnh mạch và đường uống khác nhau đã được mô tả và có thể được sử dụng trên lâm sàng. Các phác đồ phổ biến hơn được sử dụng bao gồm:
  • Đường tĩnh mạch (IV): 150 mg trong 10 đến 30 phút hoặc 300 mg trong 60 phút, sau đó 1 mg/phút trong 6 giờ, sau đó 0,5 mg/phút trong 18 giờ. Tiếp tục cho đến khi đạt tổng liều tải lên đến 10g; có thể hoàn thành liều tải bằng liều uống. Chuyển sang liều duy trì uống khi có chỉ định lâm sàng.
  • Đường uống: 400 mg mỗi 8 đến 24 giờ với tổng liều tải là ~6 đến 10 g (tổng liều tiêm tĩnh mạch cộng với liều uống), sau đó chuyển sang liều duy trì. Lưu ý: Có thể bắt đầu phác đồ liều tải từ 2 đến 6 tuần trước khi chuyển nhịp bằng sốc điện(dòng điện một chiều) để giảm nguy cơ tái phát rung nhĩ. Ngoài ra, hãy xem "Chuyển sang Amiodarone uống sau khi dùng tĩnh mạch" bên dưới.
- Duy trì nhịp xoang: Uống: 100 đến 200 mg một lần mỗi ngày. Sử dụng liều duy trì thấp hơn cho bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân có khối lượng cơ thể thấp.

- Phòng ngừa rung nhĩ và cuồng nhĩ sau phẫu thuật liên quan đến phẫu thuật tim ngực: Ở những bệnh nhân không thể dùng thuốc chẹn beta, có thể dùng amiodarone. Nhiều phác đồ khác nhau đã được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng, bao gồm phác đồ uống và tiêm tĩnh mạch:

+ Chỉ dùng qua đường tĩnh mạch(IV):
  • Phác đồ trước phẫu thuật: 150 mg một lần, sau đó là 0,4 mg/kg/giờ (~0,5 mg/phút đối với bệnh nhân 70 kg) trong 3 ngày trước phẫu thuật và trong 5 ngày sau phẫu thuật.
  • Phác đồ sau phẫu thuật: Bắt đầu từ khi hồi phục sau phẫu thuật: truyền 1g trong vòng 24 giờ trong 2 ngày.
+ Đường IV tiếp theo sau là đường uống:
  • Phác đồ sau phẫu thuật: Tĩnh mạch: Bắt đầu 6 giờ sau phẫu thuật: Liều tải tĩnh mạch 1.050 mg trong 24 giờ, sau đó uống 400 mg 3 lần mỗi ngày vào ngày hậu phẫu 1 đến ngày thứ 4.
+ Chỉ đường uống:
  • 200 mg, 3 lần/ngày trong 7 ngày trước khi phẫu thuật, sau đó uống 200 mg, 1 lần/ngày cho đến khi xuất viện.
- Kiểm soát tần số: Có thể cân nhắc dùng amiodarone đường tĩnh mạch để kiểm soát tần số tim cấp tính ở những bệnh nhân nặng và/hoặc suy tim mất bù khi thuốc chẹn beta và thuốc chẹn kênh canxi non-dihydropyridine không hiệu quả hoặc chống chỉ định do tác động huyết động của chúng.
  • Đường IV: 150 hoặc 300 mg trong hơn 1 giờ tiếp theo là 10 đến 50 mg/giờ trong 24 giờ hoặc 150 mg trong ít nhất 10 đến 30 phút, sau đó là 1 mg/phút trong 6 giờ, sau đó là 0,5 mg/phút trong 18 giờ; tiêm lặp lại liều bolus 150 mg trong 10 đến 30 phút nếu cần nhưng không được tiêm quá 8 liều bolus bổ sung trong bất kỳ khoảng thời gian 24 giờ nào. Lưu ý: Liều trung bình hàng ngày >2,1 g/ngày có liên quan đến hạ huyết áp.
  • Đường uống: 400 mg mỗi 8 đến 24 giờ với tổng liều tải là ~6 đến 10 g (tổng liều tiêm tĩnh mạch cộng với liều uống), sau đó chuyển sang liều duy trì; liều duy trì thông thường: 100 đến 200 mg một lần mỗi ngày. Ngoài ra, hãy xem "Chuyển sang Amiodarone uống sau khi dùng tĩnh mạch" bên dưới.
Amiodarone thường được dành riêng để sử dụng khi các liệu pháp khác đã thất bại hoặc chống chỉ định. Nhìn chung, hầu hết bệnh nhân không cần điều trị lâu dài bằng liệu pháp chống loạn nhịp tim.

- Chuyển nhịp dược lý(bằng thuốc):
  • Tĩnh mạch(IV): 150 mg trong 10 phút, tiếp theo sau là 1 mg/phút trong 6 giờ, sau đó là 0,5 mg/phút trong 18 giờ hoặc chuyển sang liều uống.
  • Uống: 400 đến 600 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần trong 2 đến 4 tuần; trong bối cảnh theo dõi bệnh nhân nội trú, có thể cân nhắc liều uống ban đầu lên đến 1,2 g mỗi ngày chia làm nhiều lần; dùng tổng liều nạp ~6 đến 10 g (tổng liều tiêm tĩnh mạch cộng với liều uống) sau đó chuyển sang liều duy trì; liều duy trì thông thường: 100 đến 200 mg một lần mỗi ngày. Xem thêm "Chuyển sang Amiodarone uống sau khi dùng tĩnh mạch" bên dưới.
Bão điện tim(tình trạng xuất hiện nhiều cơn nhịp nhanh thất [VT] hoặc rung thất [VF] trong thời gian ngắn, thường ≥3 cơn trong 24 giờ) và nhịp nhanh thất dai dẳng, huyết động ổn định.
  • IV: 150 mg trong 10 phút (có thể lặp lại nếu cần), sau đó truyền IV: 1 mg/phút trong 6 giờ, sau đó 0,5 mg/phút trong 18 giờ nữa hoặc cho đến khi chuyển sang liệu pháp uống. Lưu ý: Nên dùng đồng thời với thuốc chẹn beta (ví dụ, propranolol).
  • Uống (sau liệu pháp đường tĩnh mạch): 400 mg cứ sau 8 đến 12 giờ trong 1 đến 2 tuần (liều nạp ~6 đến 10 g [tổng liều tĩnh mạch cộng với liều uống]), sau đó là 200 đến 400 mg một lần mỗi ngày. Xem thêm "Chuyển sang Amiodarone uống sau khi dùng tiêm tĩnh mạch" bên dưới.
Cân nhắc việc bổ sung thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi non-dihydropyridine (ví dụ, diltiazem) trước khi bắt đầu liệu pháp chống loạn nhịp tim.
  • Đường uống: 400 mg cứ 8 đến 12 giờ trong 1 đến 2 tuần (tổng liều tải khoảng 6 đến 10 g), sau đó là 200 đến 400 mg một lần mỗi ngày. Một phác đồ liều tải đường uống dần dần hơn là 200 mg hai lần mỗi ngày trong 4 tuần đầu tiên, sau đó là 200 mg một lần mỗi ngày cũng có thể được xem xét.
Liệu pháp chống loạn nhịp tim cho chỉ định này chưa được chứng minh là làm giảm tỷ lệ tử vong, nhưng có thể cải thiện chất lượng cuộc sống bằng cách giảm tần suất sốc điện từ máy khử rung tim cấy ghép (ICD). Amiodarone là thuốc chống loạn nhịp tim được ưu tiên cho mục đích sử dụng này.
  • Uống: 400 mg x 2 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó là 400 mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần, sau đó là 200 mg x 1 lần/ngày kết hợp với thuốc chẹn beta hoặc 400 mg cách nhau 8 đến 24 giờ với tổng liều tải là ~6 đến 10 g, sau đó là 200 đến 400 mg x 1 lần/ngày.
Cân nhắc thêm thuốc chẹn beta trước khi bắt đầu liệu pháp chống loạn nhịp. Đối với những bệnh nhân đủ điều kiện cấy ICD(máy khử rung tim cấy ghép dưới da) có rối loạn chức năng thất trái nhưng không thể hoặc từ chối cấy ICD, có thể sử dụng amiodarone.
  • Uống: 400 mg mỗi 8 đến 24 giờ trong 1 đến 2 tuần với tổng liều nạp ~6 đến 10 g, sau đó liều duy trì 200 đến 400 mg một lần mỗi ngày.
Cấy ghép ICD được ưu tiên hơn liệu pháp chống loạn nhịp. Ở những bệnh nhân không đáp ứng tiêu chuẩn cấy ghép ICD, có chống chỉ định hoặc từ chối cấy ghép ICD, có thể sử dụng thuốc chống loạn nhịp. Thuốc chẹn beta được khuyến cáo trước hoặc tại thời điểm bắt đầu liệu pháp chống loạn nhịp. 
  • Uống: 400 mg mỗi 8 đến 24 giờ trong 1 đến 2 tuần (liều nạp ~6 đến 10 g [tổng liều tiêm tĩnh mạch cộng với liều uống]), sau đó dùng liều duy trì 200 đến 400 mg một lần mỗi ngày. Xem thêm "Chuyển sang dùng Amiodarone dạng uống sau khi dùng tĩnh mạch" bên dưới.
  • Bơm tĩnh mạch(IV)/ trong xươn (IO): Ban đầu: Bolus nhanh 300 mg (không pha loãng); nếu rung thất hoặc nhịp nhanh thất vô mạch vẫn tiếp tục sau nỗ lực sốc điện khử rung tiếp theo hoặc tái phát sau khi đạt được sự phục hồi tuần hoàn tự nhiên ban đầu, hãy dùng liều bổ sung 150 mg.
  • Khi tái lập tuần hoàn tự nhiên(ROSC): Truyền tĩnh mạch liên tục: 1 mg/phút trong 6 giờ, sau đó 0,5 mg/phút trong 18 giờ hoặc cho đến khi chuyển sang liệu pháp uống để phòng ngừa thứ phát đột tử do tim do loạn nhịp thất. Lưu ý: Nếu không dùng amiodarone trong quá trình hồi sức nhưng đạt được ROSC, một số chuyên gia khuyên dùng liệu pháp chống loạn nhịp theo kinh nghiệm với amiodarone.
  • Tĩnh mạch: 150 mg trong 10 phút, sau đó là 1 mg/phút trong 6 giờ, tiếp theo là 0,5 mg/phút trong ít nhất 18 giờ hoặc cho đến khi chuyển sang chế độ duy trì bằng đường uống (xem phần "Chuyển sang dùng Amiodarone đường uống sau khi dùng đường tĩnh mạch"). Nhịp nhanh thất ổn định huyết động đột phá(Cơn nhịp nhanh thất huyết động ổn định vượt ngưỡng kiểm soát - mặc dù đã điều trị dự phòng hoặc đang điều trị như: đang dùng thuốc chống loạn nhịp hoặc có máy ICD): Tiêm tĩnh mạch: 150 mg trong 10 phút (liều trung bình hàng ngày >2,1 g/ngày có liên quan đến hạ huyết áp).
  • Uống (sau liệu pháp tĩnh mạch): 400 mg mỗi 8 đến 24 giờ trong 1 đến 2 tuần (liều nạp ~6 đến 10 g [tổng liều tĩnh mạch cộng với liều uống]), sau đó dùng liều duy trì 200 đến 400 mg một lần mỗi ngày; nếu loạn nhịp tim vẫn được kiểm soát với liều 200 mg một lần mỗi ngày, hãy cân nhắc giảm liều thêm xuống còn 100 mg một lần mỗi ngày để giảm nguy cơ tác dụng phụ. Xem thêm "Chuyển sang dùng Amiodarone uống sau khi dùng tĩnh mạch".
Đối với những bệnh nhân không đáp ứng với thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi Non-dihydropyridine (ví dụ, diltiazem) và không thể dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm Ic.
  • Uống: 400 mg mỗi 8 đến 12 giờ trong 1 đến 2 tuần (tổng liều tải khoảng 6 đến 10 g), sau đó khi đạt được sự kiểm soát đầy đủ, giảm xuống 200 đến 400 mg một lần mỗi ngày; sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả để giảm thiểu tác dụng phụ (ví dụ, có thể cân nhắc dùng 100 mg một lần mỗi ngày).
Sử dụng hướng dẫn sau:
  • Truyền tĩnh mạch <1 tuần: 400 đến 1.200 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần cho đến khi dùng liều nạp ~6 đến 10 g (tổng liều tĩnh mạch cộng với liều uống), sau đó bắt đầu liều duy trì 100 đến 400 mg một lần mỗi ngày (tùy theo chỉ định).
  • Truyền tĩnh mạch trong 1 đến 2 tuần: 400 đến 800 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần cho đến khi dùng liều nạp ~6 đến 10 g (tổng liều tĩnh mạch cộng với liều uống), sau đó bắt đầu liều duy trì 100 đến 400 mg một lần mỗi ngày (tùy theo chỉ định).
  • > Truyền tĩnh mạch trong 2 tuần: 100 đến 400 mg một lần mỗi ngày (tùy theo chỉ định).
Lưu ý: Việc chuyển đổi từ liệu pháp IV sang liệu pháp uống chưa được đánh giá chính thức. Một số chuyên gia khuyến cáo nên chồng chéo(đồng thời) 1 đến 2 ngày khi chuyển đổi từ liệu pháp IV sang liệu pháp uống, đặc biệt là khi điều trị loạn nhịp thất.
  • Do thời gian bán hủy dài, liệu pháp thay thế có thể không cần thiết khi liều duy trì đường uống tạm thời ngừng trong vài ngày.
  • Nếu phải ngừng liều duy trì đường uống trong ≥5 đến 7 ngày, có thể cân nhắc dùng ~50% (phạm vi từ 30% đến 70%) liều uống hàng ngày qua đường tĩnh mạch (dựa trên khả dụng sinh học) dưới dạng truyền Bolus tĩnh mạch chậm một lần mỗi ngày.
  • Chức năng thận bị thay đổi: Suy thận từ nhẹ đến nặng: Không cần điều chỉnh liều lượng.
  • Thận nhân tạo (thẩm tách máu), ngắt quãng (ba lần một tuần): Thẩm tách kém (amiodarone và N-desethylamiodarone): Không cần bổ sung liều hoặc điều chỉnh liều.
  • Thẩm phân phúc mạc: Thẩm phân kém (amiodarone và N-desethylamiodarone): Không cần điều chỉnh liều lượng.
  • CRRT: Không cần điều chỉnh liều lượng.
  • PIRRT (ví dụ, lọc siêu lọc liên tục, hiệu quả thấp): Không cần điều chỉnh liều lượng.
  • Có thể cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nặng.
  • Không có hướng dẫn cụ thể nào.
  • Nếu men gan vượt quá 3 lần bình thường hoặc gấp đôi ở bệnh nhân có mức nền cao, hãy cân nhắc giảm liều hoặc ngừng dùng amiodarone.
- Rung thất(VF)/ nhịp nhanh thất vô mạch(pVT) kháng trị:
  • IV/IO: Liều đầu: 300mg bolus Liều thứ hai: 150 mg (nếu cần)
- Nhịp nhanh với QRS rộng, ổn định, có mạch
  • IV: Liều đầu: 150mg trong vòng 10 phút. Nhắc lại khi cần thiết, nếu tái phát VT(nhịp nhanh thất). Tiếp tục truyền duy trì 1mg/phút trong 6 giờ đâu tiên và 0.5mg/ phút trong 18 giờ tiếp theo.
Xem thêm: ACLS - ngừng tim, ACLS - nhịp nhanh thất có mạch ở người lớn, và ACLS - tóm tắt thuốc phổ biến.
  • Tham khảo liều dùng cho người lớn.
  • Tránh dùng như liệu pháp điều trị đầu tay cho rung nhĩ trừ khi bệnh nhân bị suy tim hoặc phì đại thất trái đáng kể.
  • Việc lựa chọn liều nên thận trọng, ở mức thấp của phạm vi liều dùng và việc chuẩn độ nên chậm hơn để đánh giá phản ứng.
  • Mặc dù không được hỗ trợ bởi bằng chứng lâm sàng, liều duy trì 100 mg mỗi ngày thường được sử dụng, đặc biệt là đối với bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân có trọng lượng cơ thể thấp.

- Chỉ định được dán nhãn(theo HDSD của Nhà SX):
  • Rối loạn nhịp thất: Quản lý tình trạng rung thất(VF) tái phát đe dọa tính mạng hoặc nhịp nhanh thất(VT) tái phát không ổn định về mặt huyết động không đáp ứng với các thuốc chống loạn nhịp khác hoặc ở những bệnh nhân không dung nạp các thuốc khác được sử dụng cho các tình trạng này
- Chỉ định ngoài nhãn: người lớn
  • Rung nhĩ; 
  • Bão điện và nhịp nhanh thất liên tục, ổn định về mặt huyết động; 
  • Nhịp nhanh thất không kéo dài, có triệu chứng;
  • Chuyển nhịp bằng dược lý rung nhĩ thành nhịp xoang bình thường và duy trì;
  • Phòng ngừa sốc máy khử rung tim cấy ghép;
  • Phòng ngừa rung nhĩ và cuồng nhĩ sau phẫu thuật liên quan đến phẫu thuật tim lồng ngực;
  • Phòng ngừa nguyên phát đột tử do tim do loạn nhịp thất;
  • Nhịp nhanh trên thất (ví dụ, nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất, nhịp nhanh vào lại nhĩ thất, nhịp nhanh nhĩ khu trú);
  • Nhịp nhanh thất đơn dạng kéo dài, ổn định về mặt huyết động;
  • Nhịp sớm(ngoại tâm thu) thất, có triệu chứng
  • Quá mẫn với amiodarone, iốt hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm; hội chứng xoang bệnh lý, block nhĩ thất độ hai hoặc độ ba, nhịp tim chậm dẫn đến ngất xỉu khi không có máy tạo nhịp tim đang hoạt động; sốc tim; rung nhĩ/cuồng nhĩ kích thích sớm (ACC/AHA [Joglar 2024]).
  • Lưu ý: Nhãn(HDSD) sản phẩm được FDA chấp thuận nêu rõ amiodarone chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với iốt. Điều này không bao gồm hầu hết những bệnh nhân có phản ứng dị ứng với động vật có vỏ(nghêu, ốc, tôm, cua,..) hoặc thuốc cản quang, thường không phải do chính iốt (Beall 2007; Brouse 2005; Lakshmanadoss 2012). Tuy nhiên, hãy thận trọng ở những bệnh nhân bị dị ứng nặng với động vật có vỏ hoặc thuốc cản quang (Brouse 2005).
  • Nhãn thuốc tại Canada (dạng uống): Chống chỉ định bổ sung (không có trong nhãn thuốc tại Hoa Kỳ): Bằng chứng về viêm gan; bất thường mô kẽ phổi; rối loạn chức năng tuyến giáp.

  • Viên (Amiodarone HCl hoặc Pacerone), uống: 100mg, 200 mg, 400 mg.
  • Dung dịch (dưới dạng Hydrochloride), tĩnh mạch: 150 mg/3mL, 450 mg/9mL, 900mg/18 mL.
  • Dung dịch truyền tĩnh mạch(pha sẵn): 150mg/100mL trong Dextrose(100mL); 360mg/200mL trong Dextrose (200mL)
  • Dùng cùng lúc với bữa ăn; không dùng với nước ép bưởi.
  • Ở người lớn, có thể chia liều dùng thành nhiều lần trong bữa ăn nếu bị rối loạn tiêu hóa hoặc nếu dùng liều cao hàng ngày.
- Nồng độ dung dịch truyền IV thông thường: 1,8 mg/mL, 3,6 mg/mL. Lưu ý, có sẵn dung dịch pha sẵn.

Điều chỉnh tốc độ truyền dịch theo tình trạng lâm sàng và mức độ cấp thiết của bệnh nhân; truyền chậm cho bệnh nhân có mạch (tức là loạn nhịp đang được tưới máu[ổn định]). Với loạn nhịp đang được tưới máu (ví dụ, rung nhĩ, nhịp nhanh thất ổn định), không vượt quá nồng độ IV khuyến cáo hoặc tốc độ truyền được liệt kê dưới đây (có thể xảy ra độc tính nghiêm trọng đối với gan). Làm chậm tốc độ truyền nếu hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm phát triển. Một bộ lọc trong đường truyền đã được khuyến cáo trong quá trình truyền dịch để giảm tỷ lệ viêm tĩnh mạch liên quan đến kết tủa do pha loãng (tham khảo các chính sách và quy trình của từng cơ sở).

Có thể là chất gây phồng rộp; đảm bảo đặt kim hoặc ống thông đúng cách trước và trong khi truyền tĩnh mạch. Tránh thoát mạch. Nếu xảy ra thoát mạch, hãy ngừng truyền ngay lập tức, để kim/ống thông tạm thời nhưng KHÔNG rửa đường truyền; nhẹ nhàng hút dung dịch thoát mạch, sau đó tháo kim/ống thông trừ khi cần dùng thuốc giải độc tĩnh mạch; nâng cao chi; chườm ấm khô; bắt đầu dùng thuốc giải độc hyaluronidase cho các trường hợp kháng thuốc ngoài việc điều trị hỗ trợ.

- Nhịp nhanh thất vô mạch (pVT) hoặc rung thất(VF): Trẻ nhỏ, trẻ em và thanh thiếu niên: Tiêm Bolus tĩnh mạch nhanh; dữ liệu của người lớn trong trường hợp này cho thấy nên dùng thuốc không pha loãng. Lưu ý: Hướng dẫn PALS (Xem thêm: PALS - Sử dụng thuốc) không chỉ định pha loãng liều tiêm bolus và Sổ tay chăm sóc tim mạch khẩn cấp và hướng dẫn ACLS không đưa ra bất kỳ khuyến nghị cụ thể nào về việc pha loãng amiodarone trong trường hợp này.

- Loạn nhịp tim đang được tưới máu(ổn định): Thông tin dựa trên dữ liệu người lớn: Thuốc tiêm phải được pha loãng trước khi sử dụng IV. Nếu có thể, hãy truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm; có thể xảy ra tình trạng viêm tĩnh mạch tăng lên khi truyền ngoại vi >3 mg/mL trong D5W(Dextrose 5% trong nước); nên sử dụng catheter tĩnh mạch trung tâm có nồng độ >2 mg/mL để truyền trong >1 giờ. Phải truyền qua thiết bị truyền dịch(bơm tiêm điện, máy truyền dịch); có thể giảm kích thước giọt dung dịch IV và có thể xảy ra tình trạng thiếu liều nếu sử dụng bộ truyền dịch đối lưu nhỏ giọt. Nên sử dụng ống PVC bất kể thời gian truyền. Không tương thích với heparin; rửa bằng nước muối trước và sau khi truyền. Lưu ý: Truyền IV ở tốc độ dòng thấp hơn (có khả năng liên quan đến việc sử dụng trong nhi khoa) và nồng độ cao hơn khuyến cáo có thể dẫn đến rò rỉ chất hóa dẻo (DEHP) từ ống truyền IV. DEHP có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của đường sinh sản nam. Có thể cần cân nhắc các phương pháp thay thế về liều lượng và cách dùng (1 mg/kg chia nhỏ).
  • Trẻ sơ sinh(Neonates): Cho liều tải trong 60 phút; sau đó có thể truyền liên tục.
  • Trẻ nhỏ(Infants), trẻ em(Children) và thanh thiếu niên(Adolescents): Cho liều khởi đầu trong vòng 20 đến 60 phút; sau đó có thể truyền tĩnh mạch liên tục.
  • Dùng thuốc theo từng bữa ăn.
  • Uống thuốc chia thành nhiều lần trong bữa ăn nếu bị rối loạn tiêu hóa hoặc nếu dùng liều cao hàng ngày (≥1.000 mg).
  • Nếu không dung nạp đường tiêu hóa xảy ra khi dùng đơn liều, hãy dùng liệu pháp 2 liều mỗi ngày.
- Nồng độ truyền tĩnh mạch thông thường: 1,5 mg/mL (ví dụ: 150 mg trong 100 mL Dextrose 5%) hoặc 1,8 mg/mL (ví dụ: 360 mg trong 200 mL Dextrose 5%). Lưu ý, có sẵn dạng dung dịch pha sẵn.

Đối với truyền >1 giờ, sử dụng nồng độ ≤2 mg/mL trừ khi sử dụng ống thông tĩnh mạch trung tâm; có sẵn các dung dịch pha sẵn được pha sẵn trên thị trường ở nồng độ 1,5 mg/mL và 1,8 mg/mL. Chỉ sử dụng bơm truyền dịch; việc đếm giọt có thể dẫn đến liều dùng thấp hơn. Truyền qua đường truyền tĩnh mạch đặt càng gần trung tâm càng tốt. Đối với truyền dịch ngoại vi, khuyến cáo nên sử dụng bộ lọc trong đường truyền trong quá trình truyền để giảm tỷ lệ viêm tĩnh mạch (tham khảo các chính sách và quy trình của từng cơ sở). Trong trường hợp pVT(nhịp nhanh thất vô mạch)/VF(rung thất), nên dùng không pha loãng. Sổ tay chăm sóc cấp cứu tim mạch cấp cứu và các hướng dẫn của ACLS không đưa ra bất kỳ khuyến nghị cụ thể nào về việc pha loãng amiodarone trong trường hợp này.

Điều chỉnh tốc độ truyền tùy theo tình trạng khẩn cấp (truyền chậm hơn khi có loạn nhịp tim đang có tưới máu[loạn nhịp ổn định]). Làm chậm tốc độ truyền nếu xuất hiện hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm. Truyền dịch >2 giờ phải được thực hiện trong vật chứa không phải PVC (ví dụ, thủy tinh hoặc polyolefin). Nên sử dụng ống PVC bất kể thời gian truyền. Không tương thích với heparin; rửa sạch bằng natri clorid 0,9% trước và sau khi truyền. Lưu ý: Truyền tĩnh mạch với tốc độ dòng chảy thấp hơn và nồng độ cao hơn khuyến cáo có thể dẫn đến rò rỉ chất hóa dẻo (DEHP) từ ống truyền tĩnh mạch. DEHP có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của đường sinh sản nam. Có thể cần cân nhắc các phương pháp thay thế về liều lượng và cách dùng (1 mg/kg chia nhỏ liều).

Có thể gây phồng rộp; đảm bảo đặt kim hoặc ống thông đúng cách trước và trong khi truyền tĩnh mạch. Tránh thoát mạch.

Xử trí thoát mạch: Nếu xảy ra thoát mạch, ngừng truyền ngay lập tức; tạm thời để kim/ống thông tại chỗ nhưng KHÔNG rửa sạch đường truyền; nhẹ nhàng hút dung dịch thoát mạch, sau đó tháo kim/ống thông; nâng cao chi; chườm ấm khô; bắt đầu dùng thuốc giải độc hyaluronidase cho các trường hợp kháng thuốc ngoài việc xử trí hỗ trợ.
  • Hyaluronidase: Tiêm trong da hoặc tiêm dưới da: Tiêm tổng cộng 1 mL (15 đơn vị/mL) thành 5 mũi tiêm 0,2 mL riêng biệt (sử dụng ống tiêm tuberculin) xung quanh vị trí thoát mạch; nếu ống thông tĩnh mạch vẫn ở nguyên vị trí, hãy truyền tĩnh mạch qua ống thông đã thấm; có thể lặp lại sau 30 đến 60 phút nếu không giải quyết.

Những thay đổi huyết động cấp tính có thể xảy ra với amiodarone (nhịp tim chậmhạ huyết áp), đặc biệt là khi dùng đường tĩnh mạch. Nhiều thay đổi dài hạn hơn về dẫn truyền/tần số tim có thể xảy ra khi sử dụng amiodarone, phổ biến nhất là nhịp tim chậm, ngay cả ở những bệnh nhân đang dùng liệu pháp uống liều thấp kéo dài. Những gián đoạn đáng kể trong dẫn truyền, bao gồm các trường hợp block nhĩ thất, cũng như ngừng xoang nhĩ đã được báo cáo ở bệnh nhân người lớn và nhi khoa. Dẫn truyền đường dẫn phụ tăng cường đã được báo cáo. Hội chứng(BRASH) với nhịp tim chậm(Bradycardia), suy thận(Kidney failure), block nút nhĩ thất(Atrioventricular nodal blockade), sốc(Shock) và tăng kali máu(Hyperkalemia) cũng đã được báo cáo khi sử dụng amiodarone.

- Cơ chế: Liên quan đến liều dùng; hoạt tính chẹn beta và chẹn kênh canxi chịu trách nhiệm cho nhịp tim chậm và chẹn xoang nhĩ, cũng như một số tác dụng hạ huyết áp. Liên quan đến công thức; hạ huyết áp cấp tính với việc truyền tĩnh mạch nhanh một phần được cho là do polysorbate 80.

- Khởi phát: Hạ huyết áp cấp tính trong quá khi tiêm truyền tĩnh mạch: Nhanh; thường trong vòng 90 phút nhưng có thể xảy ra đến 18 giờ sau khi bắt đầu. Các phản ứng có hại hạ huyết áp khác: Biến đổi; thường được báo cáo trong 12 tháng đầu điều trị, trong khi nhịp tim chậm có thể phát triển trong nhiều tháng đến nhiều năm.

- Các yếu tố nguy cơ: Hạ huyết áp cấp tính:
  • Tuổi >65 có tiền sử nhồi máu cơ tim
  • Bệnh nhân nhi: Tuổi <3 tháng; huyết áp ban đầu dưới mức phần trăm thứ ba theo tuổi và chiều cao; tiêm(rapid IV bolus) tĩnh mạch nhanh (tức là ≤20 phút)
  • Các công thức có chứa polysorbate 80
Độc tính với gan đã được báo cáo với amiodarone và có thể gây ra hai độc tính khác biệt rõ rệt, cấp tính và mãn tính. Hầu hết các trường hợp độc tính với gan cấp tính xảy ra nhanh chóng khi dùng đường tĩnh mạch. Một trường hợp suy gan cấp tính sau khi sử dụng đường uống kéo dài đã được báo cáo. Hầu hết các trường hợp độc tính mãn tính xảy ra khi điều trị bằng đường uống kéo dài. Độc tính với gan có thể không hồi phục. Suy gan cấp tính trên nền mạn tính gây tử vong liên quan đến viêm gan nhiễm mỡ mạn tính và áp xe nhỏ liên quan đến amiodarone cũng đã được báo cáo.

- Cơ chế:
  • Độc tính cấp tính: Chưa được xác định rõ ràng; nhiều cơ chế được đề xuất, bao gồm phản ứng đặc ứng, quá mẫn, hình thành gốc tự do và độc tính trực tiếp của chất mang đối với các chế phẩm IV được chọn (tức là polysorbate 80).
  • Độc tính mãn tính: Chưa được xác định rõ ràng; có thể liên quan đến tổn thương trực tiếp đến lớp lipid và rối loạn chức năng lysosome và/hoặc ty thể.
- Khởi phát:
  • Độc tính cấp tính: Nhanh chóng; hầu hết các trường hợp xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu dùng thuốc tiêm tĩnh mạch.
  • Độc tính mãn tính: Chậm trễ(muộn); hầu hết các trường hợp xảy ra sau ít nhất một năm điều trị bằng đường uống.
- Các yếu tố nguy cơ:

+ Độc tính cấp tính:
  • Chất pha loãng Polysorbate 80 trong các công thức IV được chọn
  • Tắc nghẽn gan(sung huyết)
  • Tiền sử rối loạn sử dụng rượu (yếu tố nguy cơ tiềm ẩn, có thể là do lượng glutathione dự trữ bị cạn kiệt)
+ Độc tính mãn tính:
  • Liều tích lũy (yếu tố nguy cơ tiềm ẩn)
Amiodarone có thể làm trầm trọng thêm tình trạng loạn nhịp tim hiện tại; cũng có thể gây ra nhịp nhanh thất mới khởi phát, nhịp nhanh thất đa dạng đe dọa tính mạng liên quan đến khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồxoắn đỉnh (TdP), và rung thất. Amiodarone cũng có thể làm tăng sự kháng lại với sốc điện chuyển nhịp (Dorian 2003, Zhou 1998). Nhìn chung, tác động gây loạn nhịp tim thấp do tái cực pha III nhanh, tỷ lệ phân tán tái cực thấp, khả năng gây ra sớm sau khi khử cực thấp hơn và tác động yếu với sự phụ thuộc tần số đảo ngược.

- Cơ chế: Liên quan đến tác dụng dược lý; thuốc chống loạn nhịp loại III chặn các kênh kali, dẫn đến kéo dài thời gian tái phân cực cơ tim, biểu hiện bằng kéo dài khoảng QT.

- Khởi phát: Thay đổi; nhìn chung, các biến cố loạn nhịp tim xảy ra rải rác ở giai đoạn sau của quá trình điều trị. Một số trường hợp hiếm gặp đã được báo cáo sau liệu pháp liều thấp, ngắn hạn (200 mg/ngày trong 4 đến 5 ngày).

- Các yếu tố nguy cơ: Kéo dài khoảng QTc do thuốc/TdP (nói chung):
  • Nữ
  • Tuổi >65 năm
  • Bệnh tim cấu trúc (ví dụ, tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc suy tim với phân suất tống máu giảm)
  • Các khiếm khuyết di truyền của kênh ion tim
  • Tiền sử TdP(xoắn đỉnh) do thuốc gây ra
  • Hội chứng QT dài bẩm sinh (LQTS)
  • Khoảng QTc cơ bản kéo dài (ví dụ: >500 msec) hoặc QTc kéo dài ≥60 msec
  • Rối loạn điện giải (ví dụ, hạ canxi máu, hạ kali máu hoặc hạ magiê máu)
  • Nhịp tim chậm
  • Suy gan
  • Suy thận
  • Sử dụng thuốc lợi tiểu quai
  • Nhiễm trùng huyết (sepsis)
  • Dùng đồng thời nhiều loại thuốc (≥2) kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có tương tác thuốc làm tăng nồng độ thuốc kéo dài khoảng QT trong huyết thanh
Độc tính phổi có thể xảy ra khi sử dụng amiodarone và bao gồm nhiều hội chứng lâm sàng khác nhau có thể được phân loại theo thời điểm khởi phát. Các biến cố cấp tính bao gồm viêm phổi, xuất huyết phế nang phổihội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS). Các phản ứng có hại ở phổi liên quan đến liệu pháp dài hạn (bán cấp hoặc mãn tính) bao gồm viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mãn tính, viêm phổi tổ chức hóa mãn tính, viêm phổi tổ chức hóa fibrin cấp tính và xơ phổi.

- Cơ chế:
  • Độc tính cấp tính: Không liên quan đến liều lượng (đặc ứng); có thể liên quan đến việc sản xuất các gốc siêu oxit và giải phóng các loại iodide hoạt động.
  • Độc tính mãn tính: Có thể được trung gian bởi sự kết hợp của độc tính trực tiếp đối với các tế bào phổi cụ thể, kích hoạt miễn dịch và kích hoạt angiotensin.
- Khởi phát:
  • Độc tính cấp tính: Thay đổi; có thể xảy ra sớm nhất là 2 ngày đến 2 tuần.
  • Độc tính mãn tính: Muộn; xơ phổi thường được xác định sau nhiều tháng đến nhiều năm điều trị.
- Các yếu tố nguy cơ:

+ Độc tính cấp tính:
  • Phẫu thuật tim lồng ngực
  • Tiếp xúc với nồng độ oxy hít vào cao (FiO 2 )
  • Chụp động mạch phổi
+ Độc tính mãn tính:
  • Liều dùng hàng ngày và liều tích lũy cao hơn
  • Bệnh thận mãn tính
  • Người lớn tuổi (đặc biệt là >60 tuổi)
Amiodarone có liên quan đến các tác động phức tạp lên chức năng tuyến giáp, dẫn đến cường giáp hoặc suy giáp. Hầu hết bệnh nhân bình giáp biểu hiện các bất thường tạm thời về xét nghiệm tuyến giáp mà không có triệu chứng rõ ràng và trở lại mức ban đầu sau 3 đến 6 tháng. Ở một nhóm bệnh nhân, thường là những người mắc bệnh tuyến giáp tiềm ẩn, những tác động này có thể dẫn đến bệnh tuyến giáp lâm sàng, bao gồm các trường hợp hiếm gặp của cường giáp, bão giáp hoặc phù niêm (bao gồm hôn mê phù niêm).

- Cơ chế:
+ Cường giáp : Có hai loại cường giáp do amiodarone thường được biết đến:
  • Loại(type) 1: Xảy ra ở những bệnh nhân đã mắc bệnh tuyến giáp trước đó (bệnh Graves, bướu cổ đa nhân); tăng lượng iốt hấp thụ làm tăng tổng hợp và giải phóng hormone tuyến giáp.
  • Loại(type) 2: Xảy ra ở những bệnh nhân trước đây có tuyến giáp khỏe mạnh; viêm tuyến giáp phá hủy do amiodarone làm tăng giải phóng các hormone tuyến giáp đã được tổng hợp trước đó.
+ Suy giáp:
  • Có nhiều cơ chế có thể góp phần; ức chế hoạt động tổng hợp tuyến giáp, không thoát khỏi hiệu ứng Wolff-Chaikoff, ức chế khử iốt (giảm chuyển đổi T4 thành T3), ức chế T3 liên kết với thụ thể hạt nhân của nó và tác dụng không đặc hiệu của iốt và amiodarone lên nang tuyến giáp.
- Khởi phát:
  • Muộn; hầu hết các trường hợp cường giáp xảy ra trong khoảng từ 4 tháng đến 3 năm điều trị và hầu hết các trường hợp suy giáp xảy ra trong vòng 6 đến 12 tháng đầu điều trị. Trong một loạt nghiên cứu nhi khoa, phần lớn rối loạn chức năng tuyến giáp được ghi nhận trong vòng 35 ngày sau khi bắt đầu dùng amiodarone.
- Các yếu tố nguy cơ: 
+ Cường giáp:
  • Vùng thiếu iốt
  • Nam
  • Bệnh tuyến giáp (ví dụ, bệnh Graves, bướu cổ đa nhân)
  • Bệnh cơ tim giãn nở
  • Bệnh sarcoidosis tim
+ Suy giáp:
  • Vùng đủ iốt
  • Nữ
  • Viêm tuyến giáp Hashimoto
  • Kháng thể tự miễn tuyến giáp
Các phản ứng và tỷ lệ mắc bệnh có hại sau đây được lấy từ nhãn(HDSD) sản phẩm trừ khi có quy định khác. Các phản ứng có hại được báo cáo cho dạng thuốc uống trừ khi có quy định khác. Các phản ứng có hại được báo cáo dành cho người lớn.

>10%:
  • Tim mạch: Hạ huyết áp (kháng thuốc trong một số trường hợp hiếm gặp)
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (uống: >10%; tĩnh mạch: <2%)
  • Nhãn khoa: Bệnh giác mạc biểu mô (98% đến 99%; xoáy)
  • Hô hấp: Độc tính phổi (bao gồm viêm phổi quá mẫn, viêm phổi kẽ/phế nang: ≤17%) 
1% đến 10%:
  • Tim mạch: Nhịp tim chậm (2% đến 4%), loạn nhịp tim, phù nề, làm trầm trọng thêm loạn nhịp tim (2% đến 5%), đỏ bừng, suy tim (tĩnh mạch, uống), kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ (liên quan đến loạn nhịp tim nặng hơn), sốc (tĩnh mạch: <2%), rối loạn chức năng nút xoang, xoắn đỉnh (tiêm tĩnh mạch: <2%), rung thất (tĩnh mạch: <2%)
  • Da liễu: Da nhạy cảm với ánh sáng, viêm da do ánh nắng mặt trời, hội chứng Stevens-Johnson (tĩnh mạch, uống: <2%)
  • Nội tiết & chuyển hóa: Giảm ham muốn tình dục, cường giáp (2%), suy giáp
  • Tiêu hóa: Đau bụng, thay đổi tiết nước bọt, chán ăn, táo bón, tiêu chảy (IV: <2%), loạn vị giác
  • Gan: Xét nghiệm chức năng gan bất thường (IV, uống)
  • Hệ thần kinh: Đi lại bất thường, khứu giác thay đổi, mất điều hòa, chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, cử động cơ thể không tự chủ, khó chịu, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, run rẩy
  • Mắt: Nhìn mờ, rối loạn thị giác, nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn
  • Thận: Suy thận (IV: <2%)
  • Hô hấp: Hội chứng suy hô hấp cấp tính (IV, uống: ≤2%; tỷ lệ mắc có thể cao hơn ở những bệnh nhân sau gây mê với mức FiO 2 cao ), xơ phổi
<1%:
  • Da liễu: Rụng tóc, sắc tố da xanh xám (tỷ lệ mắc bệnh có thể cao hơn ~8%), phát ban da, bầm tím tự phát
  • Gan: Hoại tử gan (cấp tính: IV)
Tần suất không xác định:
  • Tim mạch: Vô tâm thu (IV), block nhĩ thất (IV), sốc tim (IV), nhịp nhanh thất (IV, uống) 
  • Huyết học & ung thư: Rối loạn các thành phần cầm máu của máu
Sau khi đưa ra thị trường (uống và/hoặc tĩnh mạch):
  • Tim mạch: Rối loạn dẫn truyền tim (bao gồm block nhánh, block dưới HIS và dẫn truyền thuận chiều qua đường dẫn phụ), ngừng xoang nhĩ, block xoang nhĩ, viêm mạch
  • Da liễu: Viêm da bóng nước, eczema, ban đỏ đa dạng, ban đỏ da (palmer), viêm da tróc vảy, khối u ác tính của da, hoại tử thượng bì nhiễm độc, nổi mề đay
  • Nội tiết & chuyển hóa: U ác tính tuyến giáp, phù niêm (bao gồm hôn mê phù niêm), SIADH, nốt tuyến giáp, bão tuyến giáp, cường giáp
  • Tiêu hóa: Ứ mật, viêm tụy (bao gồm viêm tụy cấp), khô miệng
  • Tiết niệu sinh dục: Viêm mào tinh hoàn, rối loạn cương dương, viêm tinh hoàn
  • Huyết học & ung thư: Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, tăng bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu miễn dịch, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể tế bào máu, giảm tiểu cầu
  • Gan: Suy gan cấp, độc tính gan cấp, viêm gan ứ mật, xơ gan, độc tính gan (đặc ứng) 
  • Quá mẫn: Sốc phản vệ, phản vệ, phù mạch, phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân, phản vệ không miễn dịch
  • Tại chỗ: Phản ứng tại vị trí truyền (bao gồm viêm mô tế bào, phù nề, ban đỏ, u hạt, giảm cảm giác, cứng, viêm, đau, viêm tĩnh mạch [nồng độ IV >3 mg/mL có liên quan đến viêm tĩnh mạch ngoại vi], thay đổi sắc tố, ngứa, bong tróc da, viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối, nổi mề đay)
  • Hệ thần kinh: Mê sảng, bệnh mất myelin (bệnh đa dây thần kinh), ảo giác, giảm cảm giác, tăng áp lực nội sọ, tăng áp lực nội sọ, nhược cơ, bệnh Parkinson, bệnh thần kinh ngoại biên (điều trị mãn tính, có thể hồi phục một phần hoặc hoàn toàn khi ngừng thuốc)
  • Thần kinh cơ và xương: Đau lưng, hội chứng giống lupus, co thắt cơ, bệnh cơ, tiêu cơ vân
  • Mắt: Cặn giác mạc, hội chứng khô mắt, viêm dây thần kinh thị giác, bệnh lý thần kinh thị giác
  • Thận: Tổn thương thận cấp tính
  • Hô hấp: Co thắt phế quản, viêm phổi tổ chức ẩn, ho ra máu, thiếu oxy, tràn dịch màng phổi, viêm màng phổi, xuất huyết phế nang phổi, thâm nhiễm phổi
  • Khác: Bệnh phospholipidosis do thuốc, sốt, u hạt (xương), khối u (phổi)

  • Thoát mạch: Có thể gây phồng rộp; đảm bảo đặt kim hoặc ống thông đúng cách trước khi truyền. Tránh thoát mạch.
  • Tác động lên mắt: Khuyến cáo nên khám mắt thường xuyên (bao gồm đèn khe và soi đáy mắt). Có thể gây bệnh thần kinh thị giác và/hoặc viêm dây thần kinh thị giác dẫn đến suy giảm thị lực (mất thị lực ngoại biên, thay đổi thị lực) bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị; đã xảy ra tình trạng mù vĩnh viễn. Nếu các triệu chứng của bệnh thần kinh thị giác và/hoặc viêm dây thần kinh thị giác xảy ra, khuyến cáo nên đánh giá nhãn khoa ngay lập tức. Nếu chẩn đoán bệnh thần kinh thị giác và/hoặc viêm dây thần kinh thị giác được xác nhận, hãy đánh giá lại liệu pháp amiodarone. Vi lắng đọng giác mạc xảy ra ở phần lớn người lớn và có thể gây rối loạn thị giác ở 10% bệnh nhân (nhìn mờ, quầng sáng); vi lắng đọng không triệu chứng có thể hồi phục và thường không được coi là lý do để ngừng điều trị. Phẫu thuật khúc xạ giác mạc bằng laser thường chống chỉ định ở những người dùng amiodarone (từ các nhà sản xuất thiết bị phẫu thuật).
  • Nhạy cảm với ánh sáng: Tránh tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời; có thể gây nhạy cảm với ánh sáng. Trong quá trình điều trị dài hạn, có thể xảy ra tình trạng đổi màu xanh xám ở vùng da tiếp xúc; nguy cơ tăng ở những bệnh nhân có nước da sáng hoặc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời; có thể liên quan đến liều tích lũy và thời gian điều trị.
  • Rối loạn nhịp tim: Sử dụng hợp lý: Hướng dẫn ACLS năm 2020 khuyến cáo nên cân nhắc sử dụng amiodarone IV như thuốc chống loạn nhịp được ưu tiên để điều trị nhịp nhanh thất vô mạch(pVT)/rung thất(VF) không đáp ứng với CPR, khử rung tim và liệu pháp dùng thuốc làm co mạch (AHA - ACLS: Ngừng tim). Ở những bệnh nhân bị loạn nhịp tim không đe dọa tính mạng (ví dụ như rung nhĩ), chỉ nên sử dụng amiodarone nếu việc sử dụng các thuốc chống loạn nhịp khác đã được chứng minh là không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.
  • Thiết bị cho tim (ví dụ, máy khử rung tim cấy ghép, máy tạo nhịp tim): Việc sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim mãn tính có thể ảnh hưởng đến ngưỡng khử rung tim hoặc nhịp tim. Đánh giá khi bắt đầu dùng amiodarone và trong quá trình điều trị.
  • Mất cân bằng điện giải: Điều chỉnh các rối loạn điện giải, đặc biệt là hạ kali máu, hạ magie máu hoặc hạ canxi máu, trước khi sử dụng và trong suốt quá trình điều trị. 
  • Nhồi máu cơ tim: Trong bối cảnh nhồi máu cơ tim cấp (MI), liệu pháp chẹn beta nên được bắt đầu ngay cả khi liệu pháp amiodarone đồng thời cung cấp tác dụng chẹn beta. Trong Thử nghiệm ức chế loạn nhịp tim (CAST), những bệnh nhân sau MI có loạn nhịp thất không triệu chứng, không đe dọa tính mạng không được hưởng lợi và có thể bị tổn hại do các nỗ lực ức chế loạn nhịp bằng flecainide hoặc encainide. Mặc dù việc sử dụng amiodarone sau MI không liên quan đến việc tăng tỷ lệ tử vong trong 2 thử nghiệm, nhưng các thuốc chống loạn nhịp nên được dành riêng cho những bệnh nhân có loạn nhịp thất đe dọa tính mạng.
  • Bệnh nhân phẫu thuật: Thận trọng và theo dõi chặt chẽ trong và sau phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật; có thể làm tăng tác dụng ức chế cơ tim và dẫn truyền của thuốc gây mê dạng hít halogen; hội chứng suy hô hấp ở người lớn (ARDS) đã được báo cáo sau phẫu thuật (tử vong trong một số trường hợp hiếm gặp). Hạ huyết áp khi ngừng tuần hoàn ngoài cơ thể trong quá trình phẫu thuật tim hở đã được báo cáo (hiếm gặp); mối liên quan với amiodarone chưa rõ.
  • Cồn benzyl và các dẫn xuất: Một số dạng bào chế có thể chứa cồn benzyl; lượng lớn cồn benzyl (≥99 mg/kg/ngày) có liên quan đến độc tính có khả năng gây tử vong ("hội chứng thở hổn hển") ở trẻ sơ sinh; "hội chứng thở hổn hển" bao gồm nhiễm toan chuyển hóa, suy hô hấp, thở hổn hển, rối loạn chức năng CNS (bao gồm co giật, xuất huyết nội sọ), hạ huyết áp và trụy tim mạch (AAP ["Inactive" 1997]; CDC 1982); một số dữ liệu cho thấy benzoat đẩy bilirubin ra khỏi các vị trí liên kết protein (Ahlfors 2001); tránh hoặc sử dụng các dạng bào chế có chứa cồn benzyl một cách thận trọng ở trẻ sơ sinh. Xem nhãn(HDSD) của nhà sản xuất. Lọ thuốc tiêm có chứa benzyl alcohol có liên quan đến “hội chứng thở hổn hển” ở trẻ sơ sinh. Các dung dịch pha sẵn được pha chế sẵn trên thị trường không chứa benzyl alcohol.
  • Dung dịch truyền tĩnh mạch pha sẵn được pha chế sẵn trên thị trường: Chứa tá dược cyclodextrin (sulfobutyl ether beta-cyclodextrin), có thể tích tụ ở những bệnh nhân suy thận, mặc dù ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa rõ ràng (Luke 2010).
  • Sử dụng lâu dài: Có ít kinh nghiệm ở những bệnh nhân dùng amiodarone tiêm tĩnh mạch trong >3 tuần.
  • Polysorbate 80: Một số dạng bào chế có thể chứa polysorbate 80 (còn được gọi là Tweens). Phản ứng quá mẫn, thường là phản ứng chậm, đã được báo cáo sau khi tiếp xúc với các sản phẩm dược phẩm có chứa polysorbate 80 ở một số cá nhân nhất định (Isaksson 2002; Lucente 2000; Shelley 1995). Giảm tiểu cầu, cổ trướng, suy phổi và suy thận và gan đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh non tháng sau khi dùng các sản phẩm tiêm truyền có chứa polysorbate 80 (Alade 1986; CDC 1984). Xem nhãn(HDSD) của nhà sản xuất. Các dung dịch amiodarone pha sẵn được pha chế thương mại không chứa polysorbate 80 và có thể có tỷ lệ hạ huyết áp thấp hơn.
  • Ngừng điều trị: Bệnh nhân vẫn có thể có nguy cơ gặp các phản ứng có hại liên quan đến amiodarone hoặc tương tác thuốc sau khi ngừng thuốc. Dược động học phức tạp (do thời gian tác dụng và thời gian bán hủy kéo dài) và khó dự đoán.
  • Amiodarone và chất chuyển hóa hoạt động, N-desethylamiodarone, đi qua nhau thai (Plomp 1992).
  • Tiếp xúc thuốc trong tử cung có thể gây hại cho thai nhi. Các rủi ro được báo cáo bao gồm nhịp tim chậm ở trẻ sơ sinh, kéo dài khoảng QT và ngoại tâm thu thất định kỳ; suy giáp ở trẻ sơ sinh (có hoặc không có bướu cổ); tăng thyroxin máu ở trẻ sơ sinh; bất thường về phát triển thần kinh không liên quan đến chức năng tuyến giáp; rung giật nhãn cầu với sự đồng bộ của ống thông đầu; chậm phát triển của thai nhi; và/hoặc sinh non.
  • Chỉ nên sử dụng amiodarone đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch trong thai kỳ để điều trị loạn nhịp tim không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc khi các phương pháp điều trị khác chống chỉ định (ACC/AHA/HRS).
  • Amiodarone (dùng cho mẹ hoặc trực tiếp cho thai nhi) có thể được cân nhắc để điều trị rung nhĩ ở thai nhi trong tử cung và trong các trường hợp đe dọa tính mạng do nhịp tim nhanh trên thất kéo dài ở thai nhi không đáp ứng với các thuốc điều trị bậc một và bậc hai, nhưng do độc tính tiềm ẩn nên cần đánh giá rủi ro và lợi ích (AHA [Donofrio 2014]; Kang 2015).
  • Nếu tiếp xúc thuốc trong tử cung, trẻ sơ sinh cần được theo dõi các rối loạn tuyến giáp và loạn nhịp tim.
  • Amiodarone và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó có trong sữa mẹ.
  • Nồng độ thực tế của amiodarone và chất chuyển hóa hoạt động trong sữa mẹ thay đổi rất nhiều. Nhà sản xuất báo cáo rằng Liều tương đối cho trẻ nhỏ (RID - relative infant dose) của amiodarone nằm trong khoảng từ 3,5% đến 45% liều cho mẹ đã điều chỉnh theo cân nặng.
  • Nhìn chung, việc cho con bú được coi là chấp nhận được khi RID của thuốc <10%; khi RID >25% thì thường nên tránh cho con bú (Anderson 2016; Ito 2000).
  • Suy giáp và nhịp tim chậm đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh bú mẹ. Nhà sản xuất không khuyến cáo cho con bú trong quá trình điều trị. Nếu người mẹ muốn cho con bú, cần theo dõi chức năng tuyến giáp và nồng độ amiodarone trong huyết tương ở trẻ nhỏ (Ito 2000). Do thời gian bán hủy dài, amiodarone và chất chuyển hóa có thể có trong sữa mẹ trong nhiều tuần sau khi ngừng điều trị cho mẹ (Hall 2003; Javot 2018; Khurana 2014).
  • Dùng đều đặn liên quan đến bữa ăn. Amiodarone là nguồn tiềm năng của lượng lớn iốt vô cơ; ~3 mg iốt vô cơ trên 100 mg amiodarone được giải phóng vào tuần hoàn toàn thân. Lượng iốt khuyến nghị hàng ngày ở người lớn là 150 mcg.
  • Nước ép bưởi không được khuyến cáo.

Thuốc tương tác có thể không được liệt kê riêng lẻ bên dưới nếu chúng là một phần của tương tác nhóm (ví dụ: thuốc riêng lẻ trong “CYP3A4” KHÔNG được liệt kê).
  • Afatinib: Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Afatinib trong huyết thanh. Quản lý: Nếu kết hợp, hãy dùng thuốc ức chế P-gp đồng thời với hoặc sau liều afatinib. Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc afatinib và nếu không dung nạp được sự kết hợp, hãy giảm liều afatinib xuống 10 mg. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Agalsidase Alfa: Amiodarone có thể làm giảm tác dụng điều trị của Agalsidase Alfa. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Agalsidase Beta: Amiodarone có thể làm giảm tác dụng điều trị của Agalsidase Beta. Quản lý: Tránh sử dụng đồng thời amiodarone với agalsidase beta khi có thể vì amiodarone có thể đối kháng với hoạt động của alpha-galactosidase nội bào. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Alfuzosin: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Aliskiren: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Aliskiren trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • ALPRAZolam: Chất ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ ALPRAZolam trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Amifostine: Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Amifostine. Xử lý: Khi dùng liều hóa trị, hãy ngừng thuốc hạ huyết áp trong 24 giờ trước khi dùng amifostine. Nếu không thể ngừng liệu pháp hạ huyết áp, không dùng amifostine. Thận trọng với liều xạ trị của amifostine. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Axit Aminolevulinic (Toàn thân): Các tác nhân gây nhạy cảm với ánh sáng có thể làm tăng tác dụng gây nhạy cảm với ánh sáng của Axit Aminolevulinic (Toàn thân). Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Axit Aminolevulinic (Dùng ngoài da): Các tác nhân gây nhạy cảm với ánh sáng có thể làm tăng tác dụng gây nhạy cảm với ánh sáng của Axit Aminolevulinic (Dùng ngoài da). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Amisulpride (uống): Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amisulpride (uống). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Thuốc chống loạn thần (Thế hệ thứ hai [Không điển hình]): Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc chống loạn thần (Thế hệ thứ hai [Không điển hình]). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Arginine: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Atazanavir: Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Atorvastatin: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Atorvastatin trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Azithromycin (Toàn thân): Các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Azithromycin (Toàn thân). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Barbiturat: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Benperidol: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Thuốc chẹn beta: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của thuốc chẹn beta. Có thể đến mức ngừng tim. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ thuốc chẹn beta trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Bilastine: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Bilastine trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Thuốc cô lập axit mật: Có thể làm giảm khả dụng sinh học của Amiodarone. Quản lý: Cân nhắc các phương án thay thế cho sự kết hợp này do nguy cơ nồng độ amiodarone trong huyết thanh dưới mức điều trị. Nếu amiodarone được dùng đồng thời với colesevelam, hãy dùng amiodarone ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Thuốc hạ huyết áp: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc liên quan đến hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Các tác nhân gây nhịp tim chậm: Có thể làm tăng tác dụng làm nhịp tim chậm của các tác nhân gây nhịp tim chậm khác. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Brimonidine (Dùng ngoài da): Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Bromperidol: Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Bromperidol. Bromperidol có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Thuốc chẹn kênh canxi (Nondihydropyridine): Có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của Amiodarone. Đã có báo cáo về tình trạng ngừng xoang. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • CarBAMazepine: Có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của chất chuyển hóa hoạt động của Amiodarone. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của CarBAMazepine. CarBAMazepine có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của Amiodarone. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Carbetocin: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Glycosid tim: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Glycosid tim trong huyết thanh. Xử trí: Giảm liều glycosid tim từ 30% đến 50% hoặc giảm tần suất dùng thuốc khi bắt đầu điều trị bằng amiodarone đồng thời. Theo dõi nồng độ glycosid tim trong huyết thanh tăng và tác dụng độc hại của glycosid tim. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Celiprolol: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Celiprolol trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Ceritinib: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của Ceritinib. Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Ceritinib. Quản lý: Tránh dùng đồng thời nếu có thể. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Chloroquine: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Chloroquine. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Chlorprothixene: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Thuốc chống loạn nhịp tim (Nhóm III). Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Cimetidine: Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Citalopram: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Citalopram. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Clarithromycin: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Clarithromycin. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Clofazimine: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Clofazimine. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • ClomiPRAMINE: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • CloZAPine: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của CloZAPine. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ CloZAPine trong huyết thanh. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Colchicine: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Colchicine trong huyết thanh. Phân bố Colchicine vào một số mô nhất định (ví dụ, não) cũng có thể tăng lên. Quản lý: Sự kết hợp này thường bị chống chỉ định, nhưng có thể được phép sử dụng kết hợp với điều chỉnh liều và theo dõi. Khuyến cáo khác nhau tùy theo nhãn hiệu, chỉ định, việc sử dụng chất ức chế CYP3A4 và chức năng gan/thận. Xem chuyên khảo về tương tác để biết chi tiết. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • CycloPHOSphamide: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của Amiodarone. Cụ thể, nguy cơ độc tính phổi có thể tăng lên. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • CycloSPORINE (Toàn thân): Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ CycloSPORINE (Toàn thân) trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • CycloSPORINE (Toàn thân): Chất ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ CycloSPORINE trong huyết thanh (Toàn thân). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Thuốc ức chế CYP2C8 (Mạnh): Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Chất cảm ứng CYP3A4 (Mạnh): Có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của chất chuyển hóa hoạt động của Amiodarone. Chất cảm ứng CYP3A4 (Mạnh) có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của Amiodarone. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Chất ức chế CYP3A4 (Trung bình): Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Thuốc ức chế CYP3A4 (Mạnh): Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho việc sử dụng amiodarone và thuốc ức chế CYP3A4 mạnh. Nếu kết hợp, theo dõi nồng độ amiodarone tăng và độc tính. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Dabigatran Etexilate: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của chất chuyển hóa hoạt động của Dabigatran Etexilate. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Dabrafenib: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Daclatasvir: Có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của Amiodarone. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Dasatinib: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Dasatinib. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Diazoxide: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Domperidone: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Domperidone. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Sản phẩm chứa Doxepin: Các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Sản phẩm chứa Doxepin. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • DOXOrubicin (Thông thường): Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ DOXOrubicin trong huyết thanh (Thông thường). Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • DOXOrubicin (Liposomal): Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ DOXOrubicin (Liposomal) trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • DroPERidol: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của DroPERidol. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • DULoxetine: Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của DULoxetine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Edoxaban: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Edoxaban trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Encorafenib: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Encorafenib có thể làm giảm nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc, loạn nhịp thất và nồng độ amiodarone giảm. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Ensartinib: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Ensartinib trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Entrectinib: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất). Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Erythromycin (Toàn thân): Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Erythromycin (Toàn thân). Erythromycin (Toàn thân) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Erythromycin (Toàn thân) có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Escitalopram: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Escitalopram. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Etelcalcetide: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Etoposide: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Etoposide trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Etoposide Phosphate: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Etoposide Phosphate trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Etrasimod: Có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của các tác nhân gây chậm nhịp tim. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Everolimus: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Everolimus trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Fexinidazole: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất). Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Finerenone: Chất ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ Finerenone trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Fingolimod: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Amiodarone. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Flecainide: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Flecainide. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Flecainide trong huyết thanh. Xử trí: Giảm liều flecainide xuống 50%. Theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất, và cân nhắc theo dõi nồng độ flecainide tăng cao. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Flibanserin: Chất ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ Flibanserin trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Sản phẩm Fluorouracil: Các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Sản phẩm Fluorouracil. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Flupentixol: Thuốc kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Flupentixol. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Fosphenytoin-Phenytoin: Có thể làm giảm nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Fosphenytoin trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Axit Fusidic (Toàn thân): Có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của chất nền CYP3A4 (Nguy cơ cao với chất ức chế). Quản lý: Cân nhắc tránh phối hợp này nếu có thể. Nếu cần, theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện các tác dụng phụ tăng lên của chất nền CYP3A4. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Gadobenate Dimeglumine: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Gadobenate Dimeglumine. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho phối hợp này. Nếu phối hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Gemifloxacin: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Amiodarone. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Gilteritinib: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu cần sử dụng, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp tim. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Glecaprevir và Pibrentasvir: Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Glecaprevir và Pibrentasvir trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Nước ép bưởi: Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Halofantrine: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Halofantrine. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Haloperidol: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Haloperidol. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Sản phẩm thảo dược có tác dụng hạ huyết áp: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • HydrOXYzine: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Thuốc liên quan đến hạ huyết áp: Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc liên quan đến hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Iloperidone: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Imipramine: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Indinavir: Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Inotuzumab Ozogamicin: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Inotuzumab Ozogamicin. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho phối hợp này. Nếu phối hợp, theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Ivabradine: Các tác nhân gây nhịp tim chậm có thể làm tăng tác dụng làm nhịp tim chậm của Ivabradine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Ixabepilone: ​​Chất ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ Ixabepilone trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Lacosamide: Các tác nhân gây nhịp tim chậm có thể làm tăng tác dụng chặn AV của Lacosamide. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Lacosamide: Thuốc chống loạn nhịp (Nhóm III) có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của Lacosamide. Cụ thể, nguy cơ nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất hoặc khoảng PR kéo dài có thể tăng lên. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Landiolol: Các tác nhân gây nhịp tim chậm có thể làm tăng tác dụng làm nhịp tim chậm của Landiolol. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Lapatinib: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Lapatinib trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Larotrectinib: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Larotrectinib trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Lefamulin: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các chất nền CYP3A4 kéo dài QT. Quản lý: Không sử dụng viên nén lefamulin với các chất nền CYP3A4 kéo dài QT. Thông tin kê đơn lefamulin liệt kê sự kết hợp này là chống chỉ định. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Lemborexant: Thuốc ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ Lemborexant trong huyết thanh. Quản lý: Liều lượng tối đa được khuyến cáo của lemborexant là 5 mg, không quá một lần mỗi đêm, khi dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 yếu. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Levodopa-Foslevodopa: Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Levodopa-Foslevodopa. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Các sản phẩm chứa Levofloxacin (Toàn thân): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Amiodarone. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Levoketoconazole: Chất nền CYP3A4 kéo dài QT có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Levoketoconazole. Levoketoconazole có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Chất nền CYP3A4 kéo dài QT. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Lidocaine (Toàn thân): Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Lidocaine trong huyết thanh (Toàn thân). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Lofepramine: Có thể làm tăng tác dụng gây loạn nhịp tim của Amiodarone. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Lofexidine: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Lomitapide: Thuốc ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ Lomitapide trong huyết thanh. Quản lý: Bệnh nhân dùng lomitapide 5 mg/ngày có thể tiếp tục liều đó. Bệnh nhân dùng lomitapide 10 mg/ngày trở lên nên giảm một nửa liều lomitapide. Sau đó, liều lomitapide có thể được chuẩn độ lên đến liều tối đa cho người lớn là 30 mg/ngày. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Lonafarnib: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Loratadine: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Loratadine trong huyết thanh. Xử trí: Do có báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh khi dùng phối hợp này, hãy cân nhắc thay thế loratadine khi có thể. Nếu không thể tránh dùng đồng thời, hãy theo dõi khoảng QT và các dấu hiệu loạn nhịp tim (ví dụ, ngất xỉu). Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Lormetazepam: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Lovastatin: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Lovastatin trong huyết thanh. Quản lý: Cân nhắc sử dụng statin không tương tác (pravastatin, pitavastatin) ở những bệnh nhân dùng amiodarone. Nếu kết hợp, hãy giới hạn liều lovastatin ở mức 40 mg mỗi ngày và theo dõi độc tính của lovastatin (ví dụ, đau cơ, xét nghiệm chức năng gan tăng cao, tiêu cơ vân). Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Macitentan: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Macitentan trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Mavorixafor: Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Mavorixafor trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Meglumine Antimoniate: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Metergoline: Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp tư thế đứng của Metergoline. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Methadone: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Methadone. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Methoxsalen (Toàn thân): Các tác nhân gây nhạy cảm với ánh sáng có thể làm tăng tác dụng gây nhạy cảm với ánh sáng của Methoxsalen (Toàn thân). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Midazolam: Chất ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ Midazolam trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Midodrine: Có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của các tác nhân gây chậm nhịp tim. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Midostaurin: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Midostaurin. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Molsidomine: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Morphine (Toàn thân): Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Morphine trong huyết thanh (Toàn thân). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Moxifloxacin (Toàn thân): Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Moxifloxacin (Toàn thân). Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Nadolol: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Nadolol trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Naftopidil: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Naldemedine: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Naldemedine trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Naloxegol: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Naloxegol trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Nelfinavir: Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Nicergoline: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Nicorandil: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Nilotinib: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Nilotinib. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • NiMODipine: Chất ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ NiMODipine trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Nirmatrelvir và Ritonavir: Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Nitroprusside: Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Nitroprusside. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Obinutuzumab: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Quản lý: Cân nhắc tạm thời ngừng thuốc hạ huyết áp bắt đầu từ 12 giờ trước khi truyền obinutuzumab và tiếp tục cho đến 1 giờ sau khi kết thúc truyền. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • OLANZapine: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của OLANZapine. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Ondansetron: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Ondansetron. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Orlistat: Có thể làm giảm nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Osimertinib: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Osimertinib. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho phối hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Oxy: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của Amiodarone. Cụ thể, độc tính phổi của amiodarone có thể tăng lên. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Oxytocin: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Ozanimod: Có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của các tác nhân gây chậm nhịp tim. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Pacritinib: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Pacritinib. Quản lý: Theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất khi kết hợp các thuốc này. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • PAZOPanib: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của PAZOPanib. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ PAZOPanib trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Pentamidine (Toàn thân): Các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Pentamidine (Toàn thân). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Pentoxifylline: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Pholcodine: Thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Pholcodine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Chất ức chế phosphodiesterase 5: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Pilsicainide: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Pilsicainide. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Pimozide: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Pimozide. Quản lý: Cân nhắc các phương án thay thế cho phối hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ X: Tránh phối hợp
  • Piperaquine: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Piperaquine. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Ponesimod: Các tác nhân gây nhịp tim chậm có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của Ponesimod. Quản lý: Tránh dùng đồng thời ponesimod với các thuốc có thể gây nhịp tim chậm khi có thể. Nếu dùng kết hợp, hãy theo dõi chặt chẽ nhịp tim và cân nhắc đến việc tham vấn bác sĩ tim mạch. Không bắt đầu dùng ponesimod ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta nếu nhịp tim dưới 55 nhịp/phút. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Porfimer: Các tác nhân nhạy sáng có thể làm tăng hiệu ứng nhạy sáng của Porfimer. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Posaconazole: Có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của các chất nền CYP3A4 kéo dài khoảng QT. Sự gia tăng như vậy có thể dẫn đến nguy cơ cao hơn đối với các tác dụng gây loạn nhịp tim và các độc tính tương tự khác. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Pralsetinib: Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Pralsetinib trong huyết thanh. Quản lý: Nếu không thể tránh được sự kết hợp này, hãy giảm liều pralsetinib từ 400 mg mỗi ngày xuống 300 mg mỗi ngày; từ 300 mg mỗi ngày xuống 200 mg mỗi ngày; và từ 200 mg mỗi ngày xuống 100 mg mỗi ngày. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Probucol: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Probucol. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Propafenone: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Propafenone. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Propofol: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của các tác nhân kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Prostacyclin Analogues: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ không xác định - Tránh dùng): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất khi kết hợp các thuốc này. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Thuốc chống loạn nhịp nhóm IA kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy xem xét giảm liều thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (30% đến 50%) và theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Thuốc gây mê dạng hít kéo dài QT (Nguy cơ trung bình): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Thuốc ức chế Kinase kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Thuốc hỗn hợp kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho phối hợp thuốc này. Nếu phối hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình kéo dài khoảng QT (Nguy cơ trung bình): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình kéo dài khoảng QT (Nguy cơ trung bình) có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho phối hợp thuốc này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Thuốc ức chế CYP3A4 mạnh kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Amiodarone. Thuốc ức chế CYP3A4 mạnh kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Quản lý: Cân nhắc các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Nếu kết hợp, hãy theo dõi độc tính của amiodarone tăng lên, bao gồm kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • QUEtiapine: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của QUEtiapine. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Quinagolide: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Quizartinib: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Ranolazine: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Ranolazine trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Red Yeast Rice: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của Red Yeast Rice. Quản lý: Cân nhắc sử dụng statin không tương tác (ví dụ, pravastatin, pitavastatin) ở những bệnh nhân dùng amiodarone. Nếu kết hợp, hãy giới hạn liều red yeast rice dành cho người lớn ở mức tương đương với lovastatin 40 mg mỗi ngày và theo dõi độc tính (ví dụ, đau cơ, tiêu cơ vân). Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Relugolix: Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Relugolix trong huyết thanh. Quản lý: Tránh dùng đồng thời relugolix với thuốc ức chế P-gp đường uống bất cứ khi nào có thể. Nếu kết hợp, hãy dùng relugolix ít nhất 6 giờ trước khi dùng thuốc ức chế P-gp và theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn để phát hiện các phản ứng có hại. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Relugolix, Estradiol và Norethindrone: Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Relugolix, Estradiol và Norethindrone trong huyết thanh. Xử trí: Tránh sử dụng relugolix/estradiol/norethindrone với thuốc ức chế P-glycoprotein (P-gp). Nếu không thể tránh khỏi việc sử dụng đồng thời, nên dùng relugolix/estradiol/norethindrone ít nhất 6 giờ trước thuốc ức chế P-gp. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Repotrectinib: Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Repotrectinib trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Ribociclib: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Ribociclib. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • RifAXIMin: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ RifAXIMin trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Rimegepant: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Rimegepant trong huyết thanh. Quản lý: Tránh dùng liều rimegepant khác trong vòng 48 giờ nếu dùng đồng thời với chất ức chế P-glycoprotein (P-gp). Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • RisperiDONE: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của RisperiDONE. Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của RisperiDONE. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho phối hợp thuốc này. Nếu phối hợp, hãy theo dõi tình trạng kéo dài khoảng QTc và loạn nhịp thất. Bệnh nhân có thêm các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QTc có thể có nguy cơ cao hơn. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Ritonavir: Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Quản lý: Thông tin kê đơn Ritonavir của Hoa Kỳ liệt kê sự kết hợp này là chống chỉ định. Nên tránh sử dụng amiodarone với lopinavir/ritonavir, nhưng nếu phải sử dụng sự kết hợp này, hãy theo dõi chặt chẽ nồng độ amiodarone trong huyết thanh và các tác dụng phụ. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Rivaroxaban: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Rivaroxaban trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • RomiDEPsin: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ RomiDEPsin trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Saquinavir: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Amiodarone. Saquinavir có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Sertindole: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất). Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Silodosin: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Silodosin trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Silodosin: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Thuốc hạ huyết áp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Simvastatin: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của chất chuyển hóa hoạt động của Simvastatin. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của Simvastatin. Quản lý: Cân nhắc sử dụng statin không tương tác (pravastatin) ở những bệnh nhân dùng amiodarone. Nếu kết hợp, giới hạn liều simvastatin ở người lớn là 20 mg mỗi ngày và theo dõi bằng chứng về độc tính của simvastatin (ví dụ, đau cơ, xét nghiệm chức năng gan tăng cao, tiêu cơ vân). Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Siponimod: Các tác nhân gây nhịp tim chậm có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của Siponimod. Quản lý: Tránh dùng đồng thời siponimod với các thuốc có thể gây nhịp tim chậm. Nếu kết hợp, hãy cân nhắc tham khảo ý kiến ​​bác sĩ tim mạch về việc theo dõi bệnh nhân. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Sirolimus (Thông thường): Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Sirolimus trong huyết thanh (Thông thường). Quản lý: Tránh sử dụng đồng thời sirolimus với thuốc ức chế P-glycoprotein (P-gp) khi có thể và nên cân nhắc các thuốc thay thế có khả năng tương tác ít hơn với sirolimus. Theo dõi nồng độ sirolimus tăng/độc tính nếu kết hợp. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Sirolimus (liên kết với protein): Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Sirolimus (liên kết với protein) trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Natri iodide I131: Amiodarone có thể làm giảm tác dụng điều trị của Natri iodide I131. Quản lý: Ngừng amiodarone ít nhất 6 tháng trước khi dùng natri iodide I-131 và tránh sử dụng đồng thời. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Natri perchlorate: Amiodarone có thể làm giảm tác dụng điều trị của Natri perchlorate. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Sofosbuvir: Có thể làm tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của Amiodarone. Quản lý: Sử dụng thay thế cho thuốc kết hợp có chứa sofosbuvir hoặc amiodarone khi có thể. Nếu không thể thay thế, hãy theo dõi trong môi trường nội trú trong 48 giờ đầu tiên dùng đồng thời với theo dõi ngoại trú hàng ngày trong ít nhất 2 tuần. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Sparfloxacin: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Sparfloxacin. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Sulfonylureas: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của Sulfonylureas. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • SUNItinib: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của SUNItinib. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc điều chỉnh liệu pháp
  • Tacrolimus (Toàn thân): Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Amiodarone. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Tacrolimus trong huyết thanh (Toàn thân). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Talazoparib: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Talazoparib trong huyết thanh. Quản lý: Trong ung thư vú, nếu không thể tránh sử dụng đồng thời, hãy giảm liều talazoparib xuống 0,75 mg một lần mỗi ngày. Trong ung thư tuyến tiền liệt, theo dõi bệnh nhân để phát hiện các tác dụng phụ gia tăng. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Teniposide: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Teniposide trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Tenofovir Disoproxil Fumarate: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Tenofovir Disoproxil Fumarate trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Terbutaline: Có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất). Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Thioridazine: Các tác nhân kéo dài QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài QTc của Thioridazine. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Sản phẩm tuyến giáp: Amiodarone có thể làm giảm tác dụng điều trị của Sản phẩm tuyến giáp. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Tipranavir: Có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • TiZANidine: Amiodarone có thể làm tăng nồng độ TiZANidine trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • TOLBUTamide: Chất ức chế CYP2C9 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ TOLBUTamide trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Topotecan: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Topotecan trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Toremifene: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Toremifene. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Torsemide: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Torsemide. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ Torsemide trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Triazolam: Chất ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ Triazolam trong huyết thanh. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • Ubrogepant: Thuốc ức chế CYP3A4 (Yếu) có thể làm tăng nồng độ Ubrogepant trong huyết thanh. Quản lý: Ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế CYP3A4 yếu, liều đầu tiên và liều thứ hai (nếu cần, uống sau ít nhất 2 giờ) của ubrogepant nên giới hạn ở mức 50 mg. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
  • Vemurafenib: Thuốc kéo dài khoảng QT (Nguy cơ cao nhất) có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Vemurafenib. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ: tuổi cao, giới tính nữ, nhịp tim chậm, hạ kali máu, hạ magiê máu, bệnh tim và nồng độ thuốc cao hơn) có khả năng có nguy cơ cao hơn đối với các độc tính này. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
  • Venetoclax: Thuốc ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ Venetoclax trong huyết thanh. Quản lý: Giảm liều venetoclax ít nhất 50% ở những bệnh nhân cần điều trị đồng thời với thuốc ức chế P-glycoprotein (P-gp). Tiếp tục dùng liều venetoclax trước đó 2 đến 3 ngày sau khi ngừng thuốc ức chế P-gp. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
  • Verteporfin: Các tác nhân gây nhạy cảm với ánh sáng có thể làm tăng tác dụng gây nhạy cảm với ánh sáng của Verteporfin. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
  • VinCRIStine: Chất ức chế P-glycoprotein/ABCB1 có thể làm tăng nồng độ VinCRIStine trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp

  • Thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ, warfarin): Amiodarone có thể làm tăng tác dụng chống đông của thuốc đối kháng vitamin K. Amiodarone có thể làm tăng nồng độ thuốc đối kháng vitamin K trong huyết thanh. Quản lý: Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ hơn để tìm bằng chứng về tác dụng chống đông tăng lên nếu bắt đầu dùng amiodarone. Cân nhắc giảm liều warfarin theo kinh nghiệm từ 30% đến 50%, mặc dù chưa có hướng dẫn cụ thể nào về việc điều chỉnh liều được công bố. Nguy cơ D: Cân nhắc điều chỉnh liệu pháp
  • Voriconazole: Amiodarone có thể làm tăng tác dụng kéo dài khoảng QTc của Voriconazole. Voriconazole có thể làm tăng nồng độ Amiodarone trong huyết thanh. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
  • Thức ăn làm tăng tốc độ và mức độ hấp thu amiodarone.
  • Nước ép bưởi làm tăng sinh khả dụng của amiodarone đường uống lên 50% và làm giảm quá trình chuyển đổi amiodarone thành N-DEA (chất chuyển hóa hoạt động); có thể xảy ra thay đổi tác dụng.
  • Quản lý: Dùng thuốc nhất quán đều đặn trong bữa ăn; nên tránh uống nước ép bưởi trong quá trình điều trị.

  • Thuốc chống loạn nhịp nhóm III ức chế kích thích adrenergic (tính chất chặn alpha và beta), ảnh hưởng đến kênh natri, kali và canxi, kéo dài điện thế hoạt động và thời gian trơ trong mô cơ tim; làm giảm dẫn truyền AV và chức năng nút xoang.
  • Huyết áp, nhịp tim (ECG) và tần số tim trong suốt quá trình điều trị; tiền/bệnh sử và khám thực thể 3 đến 6 tháng một lần; đánh giá bệnh nhân về các dấu hiệu lờ đờ, phù tay hoặc chân, sụt cân và độc tính phổi (xét nghiệm chức năng phổi ban đầu và chụp X-quang ngực; tiếp tục theo dõi chụp X-quang ngực 3 đến 6 tháng một lần trong quá trình điều trị); LFT (ban đầu và nửa năm một lần), các dấu hiệu hoặc triệu chứng của tổn thương gan lâm sàng; theo dõi điện giải huyết thanh, đặc biệt là kali và magiê. Đánh giá các xét nghiệm chức năng tuyến giáp trước khi bắt đầu điều trị và sau đó định kỳ (một số chuyên gia khuyên nên đánh giá 3 đến 6 tháng một lần; đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân bị rối loạn chức năng tuyến giáp tiềm ẩn). Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh tuyến giáp hoặc loạn nhịp tim đột ngột/đợt cấp thì cần đánh giá lại ngay lập tức. Amiodarone ức chế một phần quá trình chuyển đổi ngoại vi của T4 thành T3 ; nồng độ T4 và T3 ngược trong huyết thanh có thể tăng lên và T3 trong huyết thanh có thể giảm; hầu hết bệnh nhân vẫn bình giáp về mặt lâm sàng; tuy nhiên, có thể xảy ra tình trạng suy giáp hoặc cường giáp lâm sàng (Epstein 2016).
  • Thực hiện khám mắt thường xuyên (Epstein 2016).
  • Bệnh nhân có thiết bị tim cấy ghép: Theo dõi ngưỡng tạo nhịp tim hoặc khử rung tim khi bắt đầu dùng amiodarone và trong quá trình điều trị (Epstein 2016).
  • Tham khảo chính sách và quy trình thủ thuật của riêng cơ sở y tế.
  • Người lớn: Điều trị: 0,5 đến 2,5 mg/L (SI: 1 đến 4 micromole/L) (thuốc gốc); chất chuyển hóa desethyl có hoạt tính và có nồng độ tương đương với thuốc gốc.
Dữ liệu dành cho người lớn trừ khi có ghi chú khác

- Khởi phát tác dụng:
  • Đường uống: 2 ngày đến 3 tuần;
  • Đường tĩnh mạch: (tác dụng điện sinh lý) trong vòng vài giờ;
  • Tác dụng chống loạn nhịp tim: 2 đến 3 ngày đến 1 đến 3 tuần; thời gian bắt đầu có tác dụng trung bình có thể ngắn hơn ở trẻ em so với người lớn và ở những bệnh nhân dùng liều tải đường tĩnh mạch (Coumel 1983).
  • Hiệu quả đạt đỉnh: 1 tuần đến 5 tháng.
- Thời gian tác dụng sau khi ngừng điều trị: Thay đổi, từ 2 tuần đến vài tháng:Trẻ em: Ít hơn vài tuần; Người lớn: Vài tháng (Coumel 1983). Lưu ý: Thời gian sau khi ngừng thuốc ở trẻ em có thể ngắn hơn ở người lớn.

- Hấp thu: Đường uống: Chậm và thay đổi.

- Phân bố:
  • IV: Phân bố lại nhanh với mức giảm xuống còn 10% giá trị đỉnh trong vòng 30 đến 45 phút sau khi hoàn tất truyền thuốc.
  • Liều duy nhất tiêm tĩnh mạch: Vdss: Khoảng trung bình: 40 đến 84 L/kg.
  • Đường uống: Vd(thể tích phân bố): 66 L/kg (phạm vi: 18 đến 148 L/kg).
- Liên kết protein: >96%.

- Chuyển hóa: Qua gan thông qua CYP2C8 và 3A4 thành chất chuyển hóa N-desethylamiodarone có hoạt tính; có thể tái tuần hoàn ruột gan.

- Sinh khả dụng: Đường uống: ~50% (phạm vi: 35% đến 65%).

- Thời gian bán hủy: Lưu ý: Thời gian bán hủy ở trẻ em ngắn hơn so với người lớn (Coumel 1983).
+ Amidodarone
  • Liều duy nhất: 58 ngày (phạm vi: 15 đến 142 ngày).
  • Liệu pháp uống kéo dài: Khoảng thời gian trung bình: 40 đến 55 ngày (phạm vi: 26 đến 107 ngày).
  • Liều duy nhất tiêm tĩnh mạch: Khoảng thời gian trung bình: 9 đến 36 ngày.
+ N-desethylamiodarone (chất chuyển hóa có hoạt tính):
  • Liều duy nhất: 36 ngày (phạm vi: 14 đến 75 ngày).
  • Liệu pháp uống kéo dài: 61 ngày.
  • Liều duy nhất tiêm tĩnh mạch: Khoảng thời gian trung bình: 9 đến 30 ngày.
- Thời gian đạt đỉnh, huyết thanh: Uống: 3 đến 7 giờ.

- Bài tiết: Phân; nước tiểu (<1% dưới dạng thuốc không đổi).
Dữ liệu dành cho người lớn trừ khi có ghi chú khác
  • Suy giảm chức năng gan: Sau khi tiêm một liều amiodarone ở bệnh nhân xơ gan, Cmax thấp hơn đáng kể và nồng độ trung bình được ghi nhận đối với desethylamiodarone, nhưng nồng độ amiodarone trung bình không thay đổi.
  • Người lớn tuổi: Độ thanh thải thấp hơn và thời gian bán hủy tăng lên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Phác đồ điều trị nhi khoa BV Nhi Đồng 1,2
  2. Amiodarone: Drug information. Topic 8595 Version 722.0. Uptodate
  3. AHA - PALS/ACLS 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Phác đồ điều trị nhi khoa BV Nhi Đồng 1,2
  2. Amiodarone: Drug information. Topic 8595 Version 722.0. Uptodate
  3. AHA - PALS/ACLS 2020
 1048 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP