Tốc độ bù dịch trong xử trí tăng Natri máu
Dựa theo phương trình Adrogue-Madias Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Tăng Natri máu dẫn đến tăng áp lực thẩm thấu => nước dịch chuyển ra khỏi tế bào não => tổn thương tế bào não. Tăng Natri máu khi Natri máu: > 145 mEq/L. Điều chỉnh quá mức có thể khiến nước di chuyển nhanh vào bên trong tế bào, dẫn tới phù não và tụt não gây tử vong. Vì vậy, thông thường tốc độ điều chỉnh không được quá nhanh, giảm Natri máu không vượt quá 0.5 mEq/L mỗi giờ, trừ khi bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng cấp tính của tăng Natri máu hoặc rối loạn khởi phát cấp tính (< 2 ngày), trong trường hợp này có thể điều chỉnh giảm 1 -2 mEq/L mỗi giờ cho đến khi triệu chứng cải thiện. Xem thêm: Tăng Natri máu
Cần xem xét chỉ định trước khi tiến hành truyền bù dịch.
Na máu (mEq/L)
Tình trạng
Cân nặng(kg)
Bệnh nhân là
Mất/bù nước tiếp diễn(mL/giờ)
Loại dịch truyền sử dụng
- NaCl 0,9 % có Na+: 154 mEq/L
- NaCl 0,45% có Na+: 77 mEq/L
- Ringer lactate có Na+: 131 mEq/L, K+: 5 mEq/L
- RingerFundin có Na+: 145 mEq/L, K+: 4 mEq/L
- Glucose 5% có Na+: 0 mEq/L
Xét nghiệm HCT máu, Protein máu kết hợp với đặc điểm lâm sàng để xác định tình trạng thể tích:
- Giảm thể tích: HCT tăng, Protein máu tăng, sụt cân, da niêm mạc khô, tĩnh mạch cổ xẹp, áp lực tĩnh mạch trung tâm(CVP) giảm, nhịp tim nhanh..
- Tăng thể tích: HCT giảm, Protein máu giảm, tăng cân, không có dấu hiệu thiếu dịch ngoại bào, phù ngoại vi, tĩnh mạch cổ nổi, áp lực tĩnh mạch trung tâm(CVP) tăng.
- Đẳng thể tích: HCT, Protein máu bình thường, không có biểu hiện như trên.
- Điều trị tăng natri máu có giảm thể tích: nên lựa chọn dịch NaCl 0,9% để khôi phục lượng nước thiếu hụt.
- Điều trị tăng natri máu đẳng tích: Nên dùng NaCl 0,45%.Nếu mức lọc cầu thận giảm có thể dùng lợi tiểu để tăng bài tiết natri qua nước tiểu.
- Tăng natri máu có tăng thể tích: Nên sử dụng Glucose 5% để làm giảm áp lực thẩm thấu máu. Lợi tiểu quai có thể tăng đào thải natri qua thận.
- Trong trường hợp tăng natri máu nặng và suy thận nặng nên chỉ định lọc máu ngắt quãng để điều chỉnh natri máu.
- Đái tháo nhạt trung ương bù dung dịch truyền có natri kết hợp với desmopressin acetate (minirin).
Thay đổi nồng độ natri huyết thanh khi truyền cho người bệnh 1 lít dịch có thể được ước tính bằng công thức Adrogue-Madias:
Tốc độ dịch truyền cần bù = tốc độ để thay đổi Na+ huyết thanh (mL/giờ) theo công thức trên + tốc độ đang mất tiếp diễn (mL/giờ) - tốc độ nước đang bù khác (mL/h).
∆ [Na+] = [(Na+dịch truyền + K+ dịch truyền) - Na+ huyết thanh bệnh nhân]/[Tổng lượng nước cơ thể ước tính +1]
Trong đó, tổng lượng nước của cơ thể được ước tính = K.P
- Với P là cân nặng tính theo kg.
- K là hệ số phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi.
Hệ số K | ||
---|---|---|
Tuổi | Nam | Nữ |
Trẻ em < 16 tuổi | 0.6 | 0.6 |
Người lớn 16 - 60 | 0.6 | 0.5 |
Người già > 60 | 0.5 | 0.45 |
- Theo dõi điện giải đồ 6 giờ /lần, áp lực thẩm thấu máu và niệu 1 lần/ngày cho đến khi natri về bình thường.
- Áp lực thẩm thấu máu ước tính= 2 natri + glucose.
- Kiểm soát đường máu nếu đường máu cao.
- Theo dõi sát dịch vào và dịch ra của người bệnh