IMPROVE
Đánh giá nguy cơ chảy máu để lựa chọn biện pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Thang điểm IMPROVE giúp đánh giá nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân đang nằm điều trị Nội Khoa tại bệnh viện. Sau khi đã được đánh giá nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bằng thang điểm PADUA với số điểm ≥ 4 (cần điều trị dự phòng).
Chi tiết tại: Dự phòng huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân Nội khoa
Tổng điểm | Ý nghĩa |
---|---|
≥ 7 | Nguy cơ chảy máu nặng, hoặc chảy máu có ý nghĩa lâm sàng |
< 7 | Nguy cơ chảy thấp có thể áp dụng các biện pháp điều trị dự phòng bằng thuốc chống đông . |
Trước khi chỉ định dự phòng bằng thuốc chống đông, BN cần được xét nghiệm công thức máu (chú ý tiểu cầu), chức năng thận, một số xét nghiệm đông máu cơ bản như INR, aPTT…
Chống chỉ định tuyệt đối (1)
Không dùng chống đông khi
có 1 trong các yếu tố dưới đây. Nên lựa chọn phương pháp dự phòng cơ học
|
|
Chống chỉ định tương đối (thận trọng) Trì hoãn sử dụng chống đông cho đến
khi nguy cơ xuất huyết đã giảm
|
|
(1) Tất cả các BN nhập viện, đang duy trì điều trị bằng thuốc chống đông, sẽ không được chỉ định dự phòng bằng thuốc chống đông
Biện pháp |
---|
Biện pháp
chung
|
Biện pháp cơ học
|
Heparin
TLPT thấp (LMWH)
|
Fondaparinux (thuốc không sẵn có ở Việt Nam)
|
Heparin không
phân đoạn (UHF)
|
- BN nội khoa điều trị nội trú có nguy cơ cao bị thuyên tắc HKTM được khuyến cáo dự phòng bằng Heparin TLPT thấp, Heparin không phân đoạn hoặc Fondaparinux (Thời gian điều trị dự phòng: khuyến cáo kéo dài thời gian dự phòng tới khi bệnh nhân ra viện, hoặc có thể đi lại được. Với một số đối tượng chọn lọc (BN cai thở máy, BN bất động đang trong giai đoạn phục hồi chức năng), có thể kéo dài thời gian dự phòng tới 10 ± 4 ngày)
- BN nội khoa điều trị nội trú có nguy cơ cao bị thuyên tắc HKTM nhưng nguy cơ chảy máu cao, nên được dự phòng bằng bơm hơi áp lực ngắt quãng(IPC) hoặc tất chun áp lực.