ICU & ED
For Doctors and Nurses
Đường lấy máu trong CRRT
Đăng nhập
TÌM KIẾM

Đường lấy máu trong CRRT

Access in CRRT
 cập nhật: 7/11/2023
Chia sẻ
×

Chia sẻ



GIỚI THIỆU
Loại catheter và thủ thuật đặt catheter (vị trí đặt, bảo tồn catheter) ảnh hưởng đến hiệu quả của liệu pháp thay thế thận(RRT) và nguy cơ rối loạn chức năng catheter. Vị trí ưu tiên đặt catheter là tĩnh mạch cảnh trong phải, nhất là đối với các trường hợp thận nhân tạo ngắt quãng(IHD) cần tốc độ lấy máu (Qb) cao (> 200 ml/ph). Các thao tác cần đảm bảo vô trùng và chăm sóc tốt như CVC để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Vị trí đặt cathter không làm thay đổi tỷ lệ nhiễm trùng catheter, ngoài trừ một số trường hợp đặc biệt (tránh vị trí tĩnh mạch cảnh khi BMI < 24 kg/m2, tránh tĩnh mạch đùi khi BMI > 28kg/m2). Không khuyến cáo chọn tĩnh mạch dưới đòn.

Catheter được coi là gót chân "Achilles" trong RRT.


  • Độ dầy: đường kính trong mỗi lumen đủ lớn (<11G), kích thước catheter nhỏ nhất có thể.
  • Độ cứng chắc.
  • Tính mềm dẻo.
  • Không bị tiêu hủy.
  • Chất liệu: silicon (mềm, dẻo, dễ xẹp), polyurethan (hầu hết được sử dụng hiện nay).
  • Cung cấp lưu lượng máu cao.
  • Ít gây tổn thương mạch máu.
  • Nguy cơ huyết khối thấp.
  • Tương thích sinh học.
  • Không xẹp dưới áp lực âm.
  • Nguy cơ thấp “Recirculation”.

Catheter lọc máu là catheter đường hầm hay catheter thường ?
  • Ưu điểm catheter hầm: giảm nhiễm trùng, ổn định cơ học, thời gian sử dụng lâu.
  • CDC và KDOQI khuyến cáo dùng catheter hầm nếu thời gian lọc máu kéo dài (> 1-3 tuần).
  • Thời gian RRT trung bình trong AKI khoảng 12 ngày; đặt catheter hầm là kỹ thuật khó nên thường trì hoãn khi bắt đầu RRT.
  • Không có mốc thời gian cụ thể để chuyển sang catheter hầm.

Chúng tôi đề nghị bắt đầu RRT ở bệnh nhân AKI thông qua catheter lọc máu không đường hầm không bóng chèn hơn là catheter đường hầm (2D). Theo KDIGO.

  • Đường kính ngoài 11-14 Fr.
  • Đặt ở các tĩnh mạch lớn để đảm bảo lưu lượng máu và giảm nguy cơ “recirculation”.
  • Chiều dài catheter tối ưu:
    • 12-15 cm (tĩnh mạch cảnh trong phải).
    • 15-20 cm (tĩnh mạch cảnh trong trái).
    • 19-24 cm (TM đùi).
  1. Lựa chọn đầu tiên: tĩnh mạch cảnh trong phải.
  2. Lựa chọn thứ hai: tĩnh mạch đùi.
  3. Lựa chọn thứ ba: tĩnh mạch cảnh trong trái.
  4. Lựa chọn cuối cùng: tĩnh mạch dưới đòn với sự ưu tiên cho bên chiếm ưu thế.
- Ưu điểm:
  • Dễ thực hiện.
  • Ít nguy cơ tràn khí.
  • Có thể kiểm soát chảy máu.
  • Gần nhĩ (P).
- Nhược điểm:
  • Không lý tưởng lưu catheter kéo dài.
  • Khó chăm sóc, băng ép.
  • Gây khó chịu.
- Ưu điểm:
  • Giảm nguy cơ nhiễm trùng.
  • Dễ chăm sóc, cố định.
  • Ít xẹp tĩnh mạch.
- Nhược điểm:
  • Nguy cơ tràn khí, tràn máu.
  • Khó băng ép khi chảy máu.
  • Dễ đâm vào động mạch.
  • Đòi hỏi kinh nghiệm.
- Ưu điểm:
  • Dễ xác định vị trí, dễ thực hiện.
  • Dễ băng ép khi chảy máu.
- Nhược điểm:
  • Nguy cơ cao nhiễm trùng.
  • Phải bất động.
  • Không tối ưu cho bệnh nhân béo phì.

Phòng ngừa và xử trí các vấn đề liên quan catheter
Lựa chọn loại catheter
Chất liệu
  • Catheter Silicone hoặc Polyurethane.
  • Catheter tráng chống đông Heparin không được khuyến cáo.
Đường kính 12 đến 16 Frech (4 - 5 mm)
Chiều dài
  • Vị trí tĩnh mạch cảnh: ít nhất 15 cm để đến nhĩ phải nếu catheter mềm, tĩnh mạch chủ trên nếu catheter cứng.
  • Vị trí tĩnh mạch đùi: ít nhất 24 cm.
Lòng Catheter 2 lòng (2 catheter 1 lòng ít sử dụng)
Đường hầm Catheter đường hầm khó đặt
Lựa chọn vị trí đặt
Tĩnh mạch đùi và cảnh trong phải tốt hơn cảnh trong trái.
Tĩnh mạch cảnh trong phải nên được lựa chọn trong lọc máu ngắt quãng nếu lưu lượng máu > 200 mL/phút.
Vị trí tĩnh mạch dưới đòn nên tránh
Nên đặt dưới hướng dẫn siêu âm
Vị trí catheter
Phần trên Đầu catheter đặt vào nhĩ phải hoặc tĩnh mạch chủ trên.
Kiểm tra trên Xquang.
Phần dưới Đầu catheter đặt vào tĩnh mạch chủ dưới.
Phòng ngừa và xử trí các vấn đề liên quan catheter
Trong lúc lọc máu
Flush (bơm rửa) Sử dụng nước muối bơm catheter trước và sau mỗi lần lọc máu.
Áp lực
  • Kiểm tra áp lực lớn hơn -250 mmHg đường máu ra
  • Kiểm tra áp lực >250 mmHg đường máu về.
Chiều dài
  • Lock kháng đông (vd heparin/citrate) sau mỗi lần lọc.
  • Citrate 4% được khuyến cáo.
Lock (khóa)
  • Vị trí tĩnh mạch cảnh: ít nhất 15 cm để đến nhĩ phải nếu catheter mềm, tĩnh mạch chủ trên nếu catheter cứng.
  • Vị trí tĩnh mạch đùi: ít nhất 24 cm.
Clamp (kẹp) Kẹp lại cẩn thận sau mỗi lần lọc
Trường hợp có "vấn đề"
Bệnh nhân Thử thay đổi tư thế bệnh nhân.
Bơm rửa
  • Hút catheter và thử bơm rửa catheter với nước muối.
  • Tránh đẩy cục máu đông vào bệnh nhân.
Catheter Thử xoay catheter
Lòng
  • Thử đảo ngược lòng catheter.
  • Không nên đảo ngược long catheter lâu vì sẽ gây “recirculation”, giảm hiệu quả lọc.
Locks Lock với thuốc ly giải fibrin chưa được khuyến cáo.
Liều RRT Kiểm tra KT/V nếu lọc ngắt quãng và xem xét thay catheter.

Chúng tôi đề nghị không sử dụng locks(khóa) kháng sinh để phòng ngừa nhiễm trùng liên quan đến catheter của catheter lọc máu không đường hầm trong AKI cần RRT (2C). Theo KDIGO.

Phòng ngừa nhiễm trùng catheter lọc máu
Lựa chọn catheter lọc máu
Nòng Không có sự khác biệt giữa catheter 2 nòng và catheter 2 nòng đơn được đặt cạnh nhau về mặt nhiễm trùng
Đường hầm hóa catheter Không được khuyến cáo khi bắt đầu RRT
Catheter được tráng kháng sinh Việc sử dụng hiện nay không được khuyến cáo và nên giới hạn việc sử dụng chúng tại những đơn vị có nguy cơ cao nhiễm trùng catheter lọc máu mặc dù đã thực hiện chiến lược phòng ngừa đầy đủ
Lựa chọn vị trí đặt catheter
Không có sự khác nhau giữa vị trí đặt catheter tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch cảnh trong về mặt nhiễm trùng
Bác sĩ lâm sàng nên cẩn trọng với vị trí đặt catheter tĩnh mạch đùi trong trường hợp chỉ số khối cơ thể (BMI) cao, và vị trí đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong trong trường hợp chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp

TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Bs. Thái Minh Cảnh. Bộ môn Hồi sức Cấp Cứu Chống Độc, Khoa Y, ĐHYD TP. HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Bs. Thái Minh Cảnh. Bộ môn Hồi sức Cấp Cứu Chống Độc, Khoa Y, ĐHYD TP. HCM
 46 lượt xem VIP

DANH MỤC

Bố cục nội dung


ICU & ED chuyển đổi số !

Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Chuyên về công cụ hỗ trợ thực hành (tools), cập nhật phác đồ điều trị (protocols), hướng dẫn về thủ thuật (procedures), tra cứu về thuốc (drugs) và xét nghiệm (tests), sơ đồ tiếp cận (approach algorithm). Giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
×

Chia sẻ

Phiên bản miễn phí
Phiên bản VIP