Dopamine
Tăng co bóp cơ tim, vận mạch Chia sẻ

- GIỚI THIỆU
- LIỀU LƯỢNG
- Trẻ em
- Bệnh viện Nhi Đồng 1
- Hỗ trợ huyết động
- Người lớn
- Liều thường dùng
- ALCS-AHA
- Block AV hoặc nhịp tim chậm, có triệu chứng và/hoặc huyết động không ổn định
- Sốc tim (thuốc thay thế)
- Sốc nhiễm trùng và các tình trạng sốc giãn mạch khác (thuốc thay thế)
- Sốc sau ngừng tim (thuốc thay thế)
- Hỗ trợ tăng co bóp cơ tim (inotropic)
- Béo phì
- Người cao tuổi
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai
- Phụ nữ đang cho con bú
- CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định
- Chống chỉ định
- CÁCH DÙNG
- Các chế phẩm
- Trẻ em
- Người lớn
- Xử trí khi thoát mạch
- CẢNH BÁO/ THẬN TRỌNG
- Mối quan ngại liên quan đến tác dụng phụ
- Mối quan tâm liên quan đến bệnh tật
- Các vấn đề đặc biệt về dạng bào chế
- Những cảnh báo/thận trọng khác
- Phản ứng bất lợi
- TƯƠNG TÁC THUỐC
- DƯỢC LÝ VÀ BẢO QUẢN
- Cơ chế tác dụng
- Các thông số cần giám sát
- Dược động học
- Bảo quản
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU
Dopamine kích thích cả thụ thể adrenergic và dopaminergic, liều thấp chủ yếu kích thích dopaminergic và gây giãn mạch thận và mạc treo ruột, liều cao hơn cũng kích thích cả dopaminergic và beta1-adrenergic và gây kích thích tim và giãn mạch thận; liều lớn kích thích thụ thể alpha-adrenergic(co mạch).
Các chế phẩm:
- Dung dịch không chứa chất bảo quản(dạng cô đặc): 40 ml/mL (5 mL, 10 mL) ống. Cần pha loãng(với Glucose 5% hoặc NaCl 0.9%, hoặc Ringer lactate) trước khi sử dụng.
- Dung dịch truyền tĩnh mạch: 0,8 mg/mL (250 mL, 500 mL); 1,6 mg/mL (250 mL, 500 mL); 3,2 mg/mL (250 mL); 40 mg/mL (5 mL, 10 mL); 1,6 mg/mL (250 mL, 500 mL); 3,2 mg/mL (250 mL).
Truyền tĩnh mạch:
- 2,5-10 mcg/kg/phút.
- Nồng độ pha truyền không quá 6 mg/mL.
- 2-20 mcg/kg/phútm tăng dần từ 5-10 mcg/kg/phút cho đến khi đạt phản ứng tối ưu.
- 3-10 mcg/kg/phút.
- 2-10 mcg/kg/phút.
Dopamine có tác dụng phụ thuộc vào liều dùng; liều thấp (<5 mcg/kg/phút) làm tăng lưu lượng máu thận và lượng nước tiểu; liều trung bình (5 đến 15 mcg/kg/phút) làm tăng lưu lượng máu đến thận, nhịp tim, khả năng co bóp của tim, cung lượng tim và huyết áp; liều cao (>15 mcg/kg/phút) dẫn đến co mạch và tăng huyết áp
- Truyền IV hoặc IO(trong xương) liên tục: 2 đến 20 mcg/kg/phút; tăng dần liều từ 5 đến 10 mcg/kg/phút cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
Tác dụng huyết động của dopamine phụ thuộc vào liều lượng; tuy nhiên, có sự chồng chéo các tác dụng lâm sàng giữa các phạm vi liều lượng.
- Liều thấp: Tăng cường thụ thể dopamine ở thận, có thể làm tăng lưu lượng máu tới thận và lượng nước tiểu thải ra; tuy nhiên, không khuyến cáo sử dụng dopamine liều thấp để ngăn ngừa hoặc điều trị tổn thương thận cấp tính.
- Liều trung gian: Tác dụng của dopamine và beta-adrenergic chiếm ưu thế, dẫn đến tăng lưu lượng máu thận, nhịp tim, khả năng co bóp cơ tim và cung lượng tim.
- Liều cao: Tác dụng của alpha-adrenergic bắt đầu chiếm ưu thế, dẫn đến co mạch và tăng huyết áp, ngoài ra còn làm tăng nhịp tim, khả năng co bóp cơ tim và cung lượng tim(CO) do tác dụng của beta-adrenergic.
Liều (mcg/kg/phút) |
Tác dụng |
---|---|
2-4 | Dãn mạch thận, lợi tiểu |
5-10 | β1 |
10-15 | β1,α vừa phải |
15-20 | β1 mạnh, α mạnh, nguy cơ loạn nhịp |
Khởi đầu:
- 2-5 mcg mcg/kg/phút.
Liều duy trì:
- 2-20 mcg/kg/phút).
Liều tối đa trong sốc kháng trị:
- 20 mcg/kg/phút).
Nhịp chậm có mạch:
Xem thêm:
1. ACLS: Nhịp tim chậm có mạch ở người lớn
2. ACLS: Chăm sóc sau ngừng tuần hoàn ngay lập tức ở người lớn (với tái lập tuần hoàn tự nhiên)
- 5-20 mcg/kg/phút.
Kiểm soát huyết động sau tái lập tuần hoàn tự nhiên:
- 5-20 mcg/kg/phút.
1. ACLS: Nhịp tim chậm có mạch ở người lớn
2. ACLS: Chăm sóc sau ngừng tuần hoàn ngay lập tức ở người lớn (với tái lập tuần hoàn tự nhiên)
Đối với Block AV(nhĩ thất): Chỉ nên sử dụng như một biện pháp tạm thời cho đến khi có thể đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn, nếu có chỉ định lâm sàng. Trong hầu hết các trường hợp, các thuốc sẽ không hiệu quả và cần phải tạo nhịp tạm thời qua da hoặc qua đường tĩnh mạch như một cầu nối để đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn.
- Truyền IV liên tục: Liều khởi đầu: 5 mcg/kg/phút; tăng liều sau mỗi 2 phút cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn; liều tối đa: 20 mcg/kg/phút.
Thông thường, đây không phải là thuốc ban đầu được ưu tiên trong tình trạng sốc tim; hãy cân nhắc các lựa chọn thuốc tăng co bóp cơ tim và/hoặc thuốc làm co mạch khác; thận trọng khi sử dụng dopamine do tăng loạn nhịp tim và có thể gây tử vong ở nhóm dân số này. Mục tiêu điều trị tối ưu chưa được xác định rõ ràng, nhưng thường được điều chỉnh để duy trì tưới máu cơ quan đích.
- Truyền IV liên tục: Liều dùng thông thường: 0,5 đến 20 mcg/kg/phút; điều chỉnh dựa trên điểm cuối lâm sàng (ví dụ, tưới máu cơ quan đích).
Không khuyến cáo dùng cho tình trạng sốc nhiễm trùng, ngoại trừ trường hợp dùng thay thế norepinephrine ở những bệnh nhân nhịp tim chậm có nguy cơ loạn nhịp tim nhanh thấp. So với norepinephrine, dopamine có liên quan đến nguy cơ loạn nhịp tim nhanh tăng và có khả năng dẫn đến kết quả tệ hơn (ví dụ: tăng tỷ lệ tử vong, suy thận). Nhìn chung, duy trì mục tiêu huyết áp động mạch trung bình (MAP) (ví dụ: ~65 mm Hg); cân nhắc sử dụng nếu bệnh nhân bị sốc hoặc giảm tưới máu trong hoặc sau khi hồi sức dịch.
- Truyền IV liên tục: Liều ban đầu: 2 đến 5 mcg/kg/phút; tăng liều đến mục tiêu MAP lên đến liều 20 mcg/kg/phút.
Thông thường, đây không phải là thuốc ban đầu được ưu tiên trong tình trạng sốc sau ngừng tim do nguy cơ loạn nhịp tim nhanh; hãy cân nhắc các lựa chọn thuốc tăng co bóp cơ tim và/hoặc thuốc làm co mạch khác. Mục tiêu điều trị tối ưu chưa được xác định rõ ràng, nhưng thường được chuẩn độ đến MAP >65 mm Hg và tốt nhất là huyết áp tâm thu >90 mm Hg để tối ưu hóa tưới máu não và cơ quan đích.
- Truyền IV liên tục: Liều dùng thông thường: 5 đến 20 mcg/kg/phút; điều chỉnh dựa trên các điểm cuối lâm sàng (ví dụ, MAP, tưới máu cơ quan đích).
Có thể cân nhắc ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng tâm thu nặng với tình trạng giảm tưới máu cơ quan đích.
- Truyền IV liên tục: 5 đến 15 mcg/kg/phút; liều ở mức thấp hơn trong phạm vi này được ưu tiên vì tác dụng tăng co bóp cơ tim chiếm ưu thế ở liều thấp hơn và tác dụng co mạch chiếm ưu thế ở liều cao hơn.
Béo phì loại 1, 2 và 3 (BMI ≥30 kg/m2):
- Truyền IV liên tục: Sử dụng trọng lượng cơ thể lý tưởng(IBW) để tính liều ban đầu, sau đó hiệu chỉnh theo tác dụng huyết động và đáp ứng lâm sàng. Trong quá trình điều trị, bác sĩ lâm sàng không nên thay đổi trọng lượng liều từ số liệu cân nặng này sang số liệu cân nặng khác (tức là, trọng lượng cơ thể lý tưởng sang/từ trọng lượng cơ thể thực tế).
- Tham khảo liều dùng cho người lớn.
- Thuốc cần thiết để điều trị cho bệnh nhân mang thai bị bệnh nặng không nên bị trì hoãn vì lo ngại về khả năng gây quái thai ở thai nhi (ACOG 2019; AHA [Jeejeebhoy 2015]).
- Thuốc được sử dụng để điều trị ngừng tim ở thai kỳ giống như ở bệnh nhân không mang thai.
- Có thể cân nhắc sử dụng dopamine trong giai đoạn sau hồi sức; tuy nhiên, cũng nên cân nhắc đến tác dụng của thuốc hoạt mạch đối với thai nhi.
- Liều lượng và chỉ định nên tuân theo hướng dẫn Hồi sinh tim phổi nâng cao(ACLS) hiện hành (AHA).
- Người ta không biết liệu dopamine có trong sữa mẹ hay không.
- Điều trị tình trạng hạ huyết áp hoặc sốc (ví dụ, sốc nhiễm trùng và các trạng thái sốc giãn mạch khác, sốc tim, suy tim mất bù, sau ngừng tim) vẫn tiếp diễn sau khi đã bù đủ thể tích dịch (được FDA chấp thuận ở mọi lứa tuổi).
- U tủy thượng thận.
- Dung dịch không chứa chất bảo quản(dạng cô đặc): 40 ml/mL (5 mL, 10 mL). Cần pha loãng trước khi sử dụng.
- Dung dịch truyền tĩnh mạch: 0,8 mg/mL (250 mL, 500 mL); 1,6 mg/mL (250 mL, 500 mL); 3,2 mg/mL (250 mL); 40 mg/mL (5 mL, 10 mL); 1,6 mg/mL (250 mL, 500 mL); 3,2 mg/mL (250 mL).
Tiêm truyền: Truyền tĩnh mạch liên tục: Các lọ (dung dịch cô đặc) phải được pha loãng trước khi dùng; có sẵn các dung dịch truyền tĩnh mạch pha sẵn (800 mcg/mL, 1.600 mcg/mL, 3.200 mcg/mL). Dùng truyền tĩnh mạch liên tục bằng cách sử dụng bơm truyền dịch(bơm tiêm điện) hoặc truyền trong xương(IO) cho đến khi có thể tiếp cận đường truyền tĩnh mạch ở bệnh nhi. Truyền vào tĩnh mạch lớn để giảm thiểu khả năng thoát mạch (truyền qua đường truyền trung tâm); không khuyến cáo truyền vào ống thông động mạch rốn. Nếu không có đường truyền trung tâm, có thể truyền trong thời gian ngắn qua ống thông tĩnh mạch ngoại vi được đặt vào tĩnh mạch lớn hoặc qua đường truyền trong xương bằng dung dịch loãng hơn hoặc với dịch mang(Glucose 5%, NaCl 0.9%) thứ hai; khi đã có đường truyền trung tâm, bắt đầu truyền qua đường truyền trung tâm và đợi tác dụng dược lý trước khi ngừng truyền ngoại vi. Khuyến cáo thường xuyên theo dõi vị trí ống thông tĩnh mạch để nhanh chóng xác định tình trạng thoát mạch.
- Không truyền natri bicarbonate (hoặc bất kỳ dung dịch kiềm nào) qua đường truyền tĩnh mạch có chứa dopamine; có thể xảy ra tình trạng bất hoạt dopamine.
- Tránh ngừng truyền đột ngột; giảm tốc độ truyền từ từ.
Tốc độ truyền (mL/giờ) = [liều (mcg/kg/phút) × cân nặng (kg) × 60 phút/giờ] chia cho nồng độ (mcg/mL)
- Nồng độ mcg/mL trong dung dịch đã pha sẵn.
- Để tính tốc độ truyền có thể sử dụng các công cụ sẵn có như: DIRC,.. (ở trên).
Phồng rộp và kích ứng (Vesicant): đảm bảo đặt kim hoặc ống thông đúng cách trước và trong khi truyền; tránh thoát mạch. Nếu thoát mạch xảy ra, hãy ngừng truyền ngay lập tức; tạm thời để ống thông/kim tại chỗ nhưng KHÔNG rửa đường truyền; nhẹ nhàng hút dung dịch thoát mạch, sau đó tháo kim/ống thông trừ khi cần thiết để truyền thuốc giải độc IV; nâng cao chi; chườm ấm, khô. Bắt đầu dùng phentolamine (hoặc thuốc giải độc thay thế).
Truyền IV liên tục qua bơm truyền. Nên truyền qua đường truyền trung tâm; thoát mạch có thể gây hoại tử thiếu máu cục bộ nghiêm trọng. Nếu không có đường truyền trung tâm, có thể truyền trong thời gian ngắn (<72 giờ) qua ống thông IV ngoại vi được đặt trong tĩnh mạch lớn ở vị trí gần (ví dụ, trong hoặc gần hố khuỷu). Khuyến cáo nên theo dõi thường xuyên vị trí ống thông IV để nhanh chóng xác định thoát mạch.
Phồng rộp và kích ứng(Vesicant): đảm bảo đặt kim hoặc ống thông đúng vị trí trước và trong khi truyền; tránh thoát mạch.
Nếu xảy ra tình trạng thoát mạch, hãy ngừng truyền dịch ngay lập tức; tạm thời để ống thông/kim tại chỗ nhưng KHÔNG rửa đường truyền; nhẹ nhàng hút dung dịch thoát mạch, sau đó tháo kim/ống thông; kê cao chi; chườm khăn ấm khô; bắt đầu dùng thuốc giải độc phentolamine (hoặc thuốc thay thế).
+ Thuốc mỡ bôi ngoài da Nitroglycerin 2%:
- Phentolamine:
- Tiêm dưới da: Pha loãng 5 đến 10 mg trong 10 mL NaCl 0.9% và tiêm vào vị trí thoát mạch càng sớm càng tốt sau khi thoát mạch; nếu ống thông tĩnh mạch vẫn ở nguyên vị trí, tiêm liều ban đầu vào tĩnh mạch qua ống thông đã thấm; có thể lặp lại sau 60 phút nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng.
+ Thuốc mỡ bôi ngoài da Nitroglycerin 2%:
- Bôi một dải dài 1 inch vào vị trí thiếu máu cục bộ để che phủ vùng bị ảnh hưởng; có thể lặp lại sau mỗi 8 giờ nếu cần.
- Thoát mạch lớn: Tiêm dưới da: Tiêm terbutaline 1 mg vào vùng thoát mạch bị ảnh hưởng bằng dung dịch terbutaline 1 mg pha loãng trong 10 mL NaCl 0.9%; có thể lặp lại liều sau 15 phút.
- Thoát mạch nhỏ: Tiêm dưới da: Tiêm vào vùng thoát mạch bị ảnh hưởng 0,5 mg bằng dung dịch terbutaline 1 mg pha loãng trong 1 mL NaCl 0.9%; có thể lặp lại liều sau 15 phút.
- Loạn nhịp tim: Có thể gây tăng nhịp tim, làm tăng nguy cơ nhịp tim nhanh và các loạn nhịp tim nhanh khác bao gồm loạn nhịp thất (Tisdale 1995). Đối với các ứng cử viên ghép tim, hãy áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ bệnh nhân khỏi nguy cơ tử vong đột ngột do tim (Young 2000).
- Thoát mạch: Làm phồng rộp và kích ứng(vesicant); đảm bảo đặt kim hoặc ống thông đúng cách trước và trong khi truyền. Tránh thoát mạch; truyền vào tĩnh mạch lớn nếu có thể. Tránh truyền vào tĩnh mạch chân. Theo dõi chặt chẽ vị trí truyền IV. Nếu thoát mạch xảy ra, tiêm phentolamine pha loãng (5 đến 10 mg trong 10 mL nước muối NaCl 0.9%) vào vùng đó bằng kim tiêm dưới da nhỏ. Phentolamine nên được tiêm càng sớm càng tốt sau khi phát hiện thoát mạch để ngăn ngừa bong tróc/hoại tử (Stefanos 2023).
- Bệnh tim mạch: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, loạn nhịp tim và/hoặc bệnh tắc mạch.
- Thiếu máu cơ tim cục bộ/sau nhồi máu cơ tim: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây; có thể làm tăng tiêu thụ oxy của cơ tim.
- Mất cân bằng điện giải: Điều chỉnh rối loạn điện giải, đặc biệt là hạ kali máu hoặc hạ magie máu, trước khi sử dụng và trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ loạn nhịp tim (ACC/AHA/ESC [Zipes 2006]; Tisdale 1995).
- Sốc: Việc sử dụng dopamine ở những bệnh nhân trưởng thành bị sốc (phần lớn bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng) cho thấy tỷ lệ mắc các tác dụng phụ cao hơn (ví dụ, nhịp tim nhanh) (De Backer 2010). Tỷ lệ tử vong sau 28 ngày cũng cao hơn ở những bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng khi sử dụng dopamine so với norepinephrine (De Backer 2012; Vasu 2012).
- Natri metabisulfit: Sản phẩm có thể chứa natri metabisulfit.
Sử dụng hợp lý:
- Đảm bảo đủ thể tích tuần hoàn để giảm thiểu nhu cầu dùng thuốc co mạch khi dùng để hỗ trợ huyết động.
- Tránh tăng huyết áp; theo dõi chặt chẽ huyết áp và điều chỉnh tốc độ truyền.
Các phản ứng có hại của thuốc sau đây có nguồn gốc từ hướng dẫn sử dụng sản phẩm trừ khi có thông tin khác.
Sau khi đưa ra thị trường:
- Tim mạch: Đau thắt ngực, rung nhĩ, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền tim, nhịp ngoại tâm thu, tăng huyết áp, hạ huyết áp, hồi hộp, nhịp tim nhanh, co mạch, loạn nhịp thất, phức hợp QRS giãn rộng trên điện tâm đồ.
- Da liễu: Hoại tử ngoại biên (khi dùng liều cao hoặc kéo dài, có thể xảy ra khi dùng liều thấp kèm theo bệnh tắc mạch máu), dựng lông
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn
- Tiết niệu sinh dục: Azotemia (gia tăng nồng độ các sản phẩm có nguồn gốc nitơ trong máu: ure, creatinine, acid uric, amoniac, protein, peptide,..)
- Hệ thần kinh: Lo lắng, đau đầu
- Hô hấp: Khó thở
Thuốc tương tác có thể không được liệt kê riêng lẻ bên dưới nếu chúng là một phần của tương tác nhóm (ví dụ: thuốc riêng lẻ trong “Thuốc gây cảm ứng CYP3A4 [Mạnh]” KHÔNG được liệt kê).
- Thuốc chẹn Alpha1: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc chủ vận Alpha/Beta. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Atomoxetine: Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của thuốc cường giao cảm. Atomoxetine có thể làm tăng tác dụng nhịp tim nhanh của thuốc cường giao cảm. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Benzylpenicilloyl Polylysine: Alpha-/Beta-Agonist có thể làm giảm tác dụng chẩn đoán của Benzylpenicilloyl Polylysine. Quản lý: Cân nhắc sử dụng xét nghiệm da histamine như một biện pháp kiểm soát dương tính để đánh giá khả năng tạo ra phản ứng phù nề và bùng phát của bệnh nhân. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
- Bornaprine: Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic của Bornaprine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Bretylium: Có thể tăng cường hiệu quả điều trị của Alpha-/Beta-Agonist (Tác dụng trực tiếp). Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Bromocriptine: Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của Alpha-/Beta-Agonist. Quản lý: Xem xét các phương án thay thế cho sự kết hợp này khi có thể. Nếu kết hợp, hãy theo dõi tình trạng tăng huyết áp và nhịp tim nhanh, và không dùng đồng thời các thuốc này trong hơn 10 ngày. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
- Sản phẩm chứa Cannabinoid: Có thể làm tăng tác dụng nhịp tim nhanh của thuốc cường giao cảm. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Chloroprocaine (Toàn thân): Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của Alpha-/Beta-Agonist. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- CloZAPine: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của Alpha-/Beta-Agonist. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Cocaine (Dùng ngoài da): Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của thuốc cường giao cảm. Quản lý: Cân nhắc các phương án thay thế cho việc sử dụng phối hợp này khi có thể. Theo dõi chặt chẽ huyết áp hoặc nhịp tim tăng đáng kể và bất kỳ bằng chứng nào về tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim khi sử dụng đồng thời. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
- Chất ức chế COMT: Có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của chất nền COMT. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Dihydralazine: Thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng điều trị của Dihydralazine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Doxofylline: Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của Doxofylline. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Các dẫn xuất của Ergot (Chất nền CYP3A4 co mạch): Có thể làm tăng tác dụng co mạch của Alpha-/Beta-Agonist. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
- Esketamine (Tiêm): Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của thuốc cường giao cảm. Cụ thể, nguy cơ nhịp tim tăng cao, tăng huyết áp và loạn nhịp tim có thể tăng lên. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Guanethidine: Có thể làm tăng tác dụng gây loạn nhịp tim của thuốc cường giao cảm. Guanethidine có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của thuốc cường giao cảm. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Hexoprenaline: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của Alpha-/Beta-Agonist. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
- Hyaluronidase: Có thể làm tăng tác dụng co mạch của Alpha-/Beta-Agonist. Quản lý: Không sử dụng hyaluronidase để tăng sự phân tán hoặc hấp thu của alpha-/beta-agonist. Sử dụng hyaluronidase cho các mục đích khác ở những bệnh nhân đang dùng alpha-/beta-agonist có thể được coi là chỉ định lâm sàng. Nguy cơ D: Xem xét việc thay đổi liệu pháp
- Thuốc gây mê dạng hít: Có thể làm tăng tác dụng gây loạn nhịp tim của DOPamine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Kratom: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của thuốc cường giao cảm. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
- Landiolol: Thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng điều trị của Landiolol. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Levothyroxine: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của thuốc cường giao cảm. Cụ thể, nguy cơ suy động mạch vành có thể tăng ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành. Levothyroxine có thể làm tăng tác dụng điều trị của thuốc cường giao cảm. Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng điều trị của Levothyroxine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Linezolid: Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của thuốc cường giao cảm. Quản lý: Cân nhắc giảm liều ban đầu của thuốc cường giao cảm và theo dõi chặt chẽ tình trạng tăng huyết áp ở những bệnh nhân dùng linezolid. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
- Lisuride: Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của Alpha-/Beta-Agonist. Nguy cơ X: Tránh kết hợp Melperone: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của DOPamine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Thuốc ức chế monoamine oxidase: Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của DOPamine. Quản lý: Bắt đầu dùng dopamine không quá một phần mười (1/10) liều thông thường ở những bệnh nhân đang dùng (hoặc đã dùng trong vòng 2 đến 3 tuần qua) thuốc ức chế monoamine oxidase. Theo dõi phản ứng tăng huyết áp quá mức với dopamine. Nguy cơ D: Xem xét thay đổi liệu pháp
- Pergolide: Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của Alpha-/Beta-Agonist. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin/norepinephrine: Có thể làm tăng tác dụng nhịp tim nhanh của thuốc chủ vận alpha/beta. Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin/norepinephrine có thể làm tăng tác dụng co mạch của thuốc chủ vận alpha/beta. Xử trí: Nếu có thể, tránh dùng đồng thời thuốc chủ vận alpha/beta tác dụng trực tiếp và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin/norepinephrine. Nếu dùng đồng thời, theo dõi tác dụng giống giao cảm tăng lên (ví dụ, tăng huyết áp, đau ngực, đau đầu). Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
- Solriamfetol: Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của Solriamfetol. Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng nhịp tim nhanh của Solriamfetol. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Spironolactone: Có thể làm giảm tác dụng co mạch của Alpha-/Beta-Agonist. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Thuốc cường giao cảm: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của các thuốc cường giao cảm khác. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Tedizolid: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của thuốc cường giao cảm. Cụ thể, nguy cơ tăng huyết áp và nhịp tim có thể tăng. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Có thể làm tăng tác dụng làm co mạch của thuốc chủ vận alpha/beta. Quản lý: Nếu có thể, tránh sử dụng thuốc chủ vận alpha/beta ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng. Nếu kết hợp, theo dõi bằng chứng về tác dụng làm tăng huyết áp và cân nhắc giảm liều ban đầu của thuốc chủ vận alpha/beta. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
- Vasopressin: Thuốc chủ vận Alpha/Beta (Tác dụng trực tiếp) có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của Vasopressin. Tác dụng của các thông số huyết động khác cũng có thể được tăng cường. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Kích thích cả thụ thể adrenergic và dopaminergic, liều thấp chủ yếu kích thích dopaminergic và gây giãn mạch thận và mạc treo ruột, liều cao hơn cũng kích thích cả dopaminergic và beta1-adrenergic và gây kích thích tim và giãn mạch thận; liều lớn kích thích thụ thể alpha-adrenergic.
- Huyết áp, điện tâm đồ(ECG), tần số tim, áp lực tĩnh mạch trung tâm(CVP), huyết áp động mạch trung bình(MAP), lượng nước tiểu; nếu đã đặt ống thông động mạch phổi, hãy theo dõi chỉ số tim(CI), áp lực mao mạch phổi bít(PCWP), sức cản mạch hệ thống(SVR), áp lực nhĩ phải(RAP) và sức cản mạch máu phổi; theo dõi sự thay đổi màu da và nhiệt độ.
Dữ liệu dành cho người lớn trừ khi có ghi chú khác.
Lưu ý, ở trẻ em: Dopamine có động học không tuyến tính ở trẻ em; khi thay đổi liều lượng, có thể không đạt trạng thái ổn định trong khoảng 1 giờ thay vì 20 phút.
- Thời gian bắt đầu có tác dụng: Người lớn: Trong vòng 5 phút.
- Thời gian kéo dài tác dụng: Người lớn: <10 phút.
- Chuyển hóa: Thận, gan, huyết tương; 75% thành chất chuyển hóa không hoạt động bởi monoamine oxidase và 25% thành norepinephrine (hoạt động).
- Thời gian bán hủy: ~2 phút.
- Bài tiết: Nước tiểu (dưới dạng chất chuyển hóa).
- Độ thanh thải: Trẻ sơ sinh: Thay đổi và có vẻ liên quan đến độ tuổi; độ thanh thải kéo dài hơn ở trẻ có rối loạn chức năng gan và thận kết hợp.
- Bảo quản lọ và hộp đựng dùng một lần đã pha sẵn ở nhiệt độ từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).
- Tránh nhiệt độ quá cao; việc tiếp xúc ngắn với hộp đựng dùng một lần đã pha sẵn ở nhiệt độ lên đến 40°C (104°F) không ảnh hưởng xấu đến sản phẩm.
- Bảo vệ khỏi bị đông lạnh.
- Dopamine được phát hiện là ổn định trong tối thiểu 24 giờ sau khi pha loãng trong dung dịch tương thích.
- Tránh tiếp xúc hoặc dùng đồng thời với kiềm (bao gồm natri bicarbonate), chất oxy hóa hoặc muối sắt.