Liều tải và duy trì Vancomycin truyền tĩnh mạch ngắt quãng
Theo Vinmec Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Ở bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc nhiễm khuẩn nặng, dựa trên tình trạng BMI và lọc máu để xác định liều tải. Trong khi đó, liều duy trì được tính toán để hướng tới đạt được AUC24h đích từ 400-600 mg.h/L. Các tính toán này được áp dụng cho trường hợp nghi ngờ hoặc xác định nhiễm MRSA, không bao gồm các trường hợp nhiễm trùng da mô mềm không nghiêm trọng và nhiễm trùng tiết niệu, cũng không áp dụng cho việc sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu thuật hoặc các trường hợp sử dụng Vancomycin < 3 ngày.
Áp dụng cho bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, bệnh nặng.
Được dùng sau liều tải 1 lần khoảng cách đưa thuốc (khoảng cách liều).
Năm sinh(hoặc tuổi)
Giới tính
Chiều cao(cm)
Cân nặng(kg)
Creatinin
Đơn vị Creatinin
- Dùng sau khi kết thúc lọc máu.
- Màng lọc có tính thấm cao: 10 mg/kg.
- Màng lọc có tính thấm thấp: 0,7 mg/kg.
- Như trên và bổ sung thêm 25% liều.
- Màng lọc có tính thấm cao: liều tải 35 mg/kg, duy trì 10 – 15 mg/kg.
- Màng lọc có tính thấm thấp: liều tải: 30 mg/kg, duy trì: 7,5 – 10 mg/kg.
- Lọc máu liên tục với chế độ liều lọc máu(effluent rate) 20 – 25mg/kg/h: liều duy trì của vancomycin là 7.5 – 10mg/kg mỗi 12 giờ.
- Cân nhắc áp dụng phương pháp truyền tĩnh mạch liên tục.
- Hòa tan lọ 0,5g với 10 ml nước cất pha tiêm hoặc 1g với 20 ml nước cất pha tiêm. Pha loãng tiếp với dung dịch NaCl 0.9% hoặc Glucose 5%.
- Nồng độ sau pha thường 5 mg/ml. Ở người hạn chế dịch, nồng độ pha tối đa là 10 mg/mL khi truyền tĩnh mạch ngoại vi và 20 mg/ml khi truyền qua tĩnh mạch trung tâm.
Liều dùng(g) | Thể tích pha truyền | Thời gian truyền tối thiểu | |
---|---|---|---|
Thông thường | Hạn chế dịch | ||
≤ 0,5 | 100 | 50 | 30 phút |
0,75 | 250 | 75 | 60 phút |
1-1,25 | 250 | 125 | 60 phút |
1,5 | 500 | 150 | 90 phút |
1,75-2 | 500 | 200 | 120 phút |
2,5 | 500 | 250 | 150 phút |
- Truyền thuốc ở tốc độ nhanh làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng truyền thuốc như: viêm tĩnh mạch, hoại tử mô, hội chứng người đỏ. Để giảm thiểu các phản ứng truyền, tốc độ truyền không nên vượt quá 10 mg/phút.
- Không truyền Vancomycin cùng đường truyền với các thuốc: Albumin, các kháng sinh beta lactam(ví dụ: Penicillin, cefazolin, ceftriaxone, ceftazidime, cefepime, piperacillin-tazobactam, carbapenem), moxifloxacin, furosemide, propogfol, heparin, pantoprazol, rocuronium, valproate.
Được khuyến cáo trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nghiêm trọng, bệnh nhân
nặng, bệnh nhân lọc máu. Liều tải thông thường 25 - 35 mg/kg, riêng người bệnh béo phì/lọc máu
áp dụng liều 20 - 25 mg/kg. Liều dùng tính theo cân nặng thực tế nhưng không quá 3g. Làm tròn
đến đơn vị liều 250mg gần nhất.
Lưu ý: liều làm tròn đến 250mg gần nhất, tổng liều không nên vượt quá 4.5g trong 24 giờ.
- Bước 1: Tính CrCl (ml/phút) theo phương trình Cockroft-Gault
- Dựa trên cân nặng lý tưởng (IBW)
- Đối với bệnh nhân có chiều cao < 152.4 cm, IBW nam = 50 kg; nữ = 45.5 kg.
- Bước 2: Ước tính hằng số tốc độ thải vancomycin theo CrCl dựa theo phương trình Creighton.
- Ke = (0.00083 x CrCl) + 0.0044
- Bước 3: Tính liều Vancomycn 24 giờ theo AUCđích24h từ 400-600.
- Liều (mg/kg/24 giờ) = AUC đích24h x Vd x Ke
- Trường hợp thông thường Vd (thể tích phân bố) = 0,7
- Ở bệnh nhân bị ung thư máu Vd =1
- Liều (mg/24h) = liều (mg/kg/24h) x cân nặng thực tế (kg).
Được tính theo công thức Crass và cộng sự 2018.
- Với TBW là cân nặng thực tế (kg)
- SCr là nồng độ Creatinin tính theo mg/dL
Hoặc
Liều 24 giờ (mg/24h) = 𝐴𝑈𝐶đích 24ℎ × [9.656 - 0.078 × 𝑡𝑢ổ𝑖 - 0.0227 × Creatinin máu(mmol/L) + 0.04 × 𝑇𝐵𝑊0.75 + 1.09 (𝑛𝑎𝑚 𝑔𝑖ớ𝑖)]
- Với TBW là cân nặng thực tế (kg)
- SCr là nồng độ Creatinin tính theo mmol/L