Dobutamine
Tăng co bóp cơ tim Chia sẻ

- GIỚI THIỆU
- LIỀU LƯỢNG
- Trẻ em
- Bệnh viện Nhi Đồng 1
- Hỗ trợ huyết động
- Suy gan, suy thận
- Người lớn
- Liều thường dùng
- Suy tim mất bù cấp
- Hỗ trợ tăng co bóp cơ tim(inotropic)
- Suy âm tim gắng sức, thường quy
- Siêu âm tim gắng sức, đánh giá khả năng sống
- Suy thận
- Suy gan
- Béo phì
- Người cao tuổi
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai
- Phụ nữ cho con bú
- CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định
- Chống chỉ định
- CÁCH DÙNG
- Các chế phẩm
- Trẻ em
- Người lớn
- Xử trí khi thoát mạch
- CẢNH BÁO/ THẬN TRỌNG
- Mối quan ngại liên quan đến tác dụng phụ
- Mối quan tâm liên quan đến bệnh tật
- Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc đồng thời
- Các vấn đề đặc biệt về dạng bào chế
- Nhóm đối tượng đặc biệt
- Phản ứng bất lợi
- TƯƠNG TÁC THUỐC
- DƯỢC LÝ VÀ BẢO QUẢN
- Cơ chế tác dụng
- Các thông số cần theo dõi
- Dược động học
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU
Dobutamine, một hỗn hợp racemic, kích thích thụ thể beta1-adrenergic cơ tim chủ yếu bởi enantiomer (+) và một số thụ thể chủ vận alpha1 bởi enantiomer (-), dẫn đến tăng co bóp và nhịp tim, và kích thích cả thụ thể beta2- và alpha1- trong mạch máu. Mặc dù thụ thể beta2 và alpha1 adrenergic cũng được kích hoạt, nhưng tác dụng của hoạt hóa thụ thể beta2 có thể bù trừ ngang nhau hoặc lớn hơn một chút so với tác dụng của kích thích alpha1, dẫn đến giãn mạch ngoài các tác dụng inotropic(tăng co bóp cơ tim) và chronotropic(tăng nhịp tim).
Chế phẩm thường dùng:
Chế phẩm thường dùng:
- Lọ: 250 mg/20 mL, pha với Glucose 5% trước khi sử dụng.
- Dung dịch tiêm: 5 mg/mL.
Truyền tĩnh mạch liên tục:
Khởi đầu: 2,5 mcg/kg/phút, tăng dần cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn, liều thuông thường: 2-20 mcg/kg/phút.
- 5-20 mcg/kg/phút.
- 2-20 mcg/kg/phút.
- Truyền tĩnh mạch(IV) hoặc truyền trong xương(IO) liên tục: Bắt đầu: 0,5 đến 1 mcg/kg/phút; chuẩn độ dần sau mỗi vài phút cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn.
- Khoảng liều thường: 2 đến 20 mcg/kg/phút.
- Không có điều chỉnh liều lượng được cung cấp trong hướng dẫn của nhà sản xuất.
Liều khởi đầu:
- Thường 2-5 mcg/kg/phút (trong khoảng 0,5-5 mcg/kg/phút; liều thấp hơn đối với suy tim mất bù ít nghiêm trọng hơn).
Liều duy trì:
- 2-10 mcg/kg/phút.
Liều tối đa trong sốc kháng trị:
- 20 mcg/kg/phút.
Có thể cân nhắc sử dụng ngắn hạn ở những bệnh nhân có chỉ số tim thấp và hạ huyết áp hoặc giảm tưới máu cơ quan đích.
Xem thêm: Cập nhật chẩn đoán và xử trí sốc tim ở người lớn(không mang thai), và Suy tim mất bù cấp và phù phổi cấp do tim, và Suy tim cấp.
- Truyền IV liên tục: Khởi đầu: 2 đến 5 mcg/kg/phút; hiệu chỉnh dựa trên điểm cuối lâm sàng (ví dụ, tưới máu toàn thân hoặc tưới máu cơ quan đích).
- Khoảng liều thông thường: 2 đến 10 mcg/kg/phút.
- Liều tối đa: 20 mcg/kg/phút.
Ở những bệnh nhân bị sốc (ví dụ, nhiễm trùng huyết) không đạt được mục tiêu huyết động với liệu pháp dùng thuốc vận mạch (ví dụ, norepinephrine), có thể thêm dobutamine vào liệu pháp dùng thuốc vận mạch nếu tình trạng giảm tưới máu vẫn tiếp diễn mặc dù đã hồi sức dịch.
- Truyền IV liên tục: Khởi đầu: 2 đến 5 mcg/kg/phút; hiệu chỉnh dựa trên điểm cuối lâm sàng (ví dụ, huyết áp, tưới máu cơ quan đích).
- Khoảng liều thông thường: 2 đến 10 mcg/kg/phút; tuy nhiên, liều thấp tới 0,5 mcg/kg/phút đã được sử dụng trong tình trạng mất bù tim ít nghiêm trọng hơn.
- Liều tối đa: 20 mcg/kg/phút.
- Truyền IV liên tục: Khởi đầu: 5 mcg/kg/phút; tăng liều sau mỗi 3 phút lên 10 mcg/kg/phút, sau đó là 20 mcg/kg/phút, sau đó là 30 mcg/kg/phút, và sau đó là 40 mcg/kg/phút.
- Có thể dùng đồng thời atropine ở những bệnh nhân không đạt được tần số tim mục tiêu.
- Truyền IV liên tục: Khởi đầu: 2,5 mcg/kg/phút; tăng liều sau mỗi 5 phút với mức tăng 2,5 mcg/kg/phút cho đến khi ghi nhận được đáp ứng co bóp, lên đến liều tối đa là 10 mcg/kg/phút.
Ở những bệnh nhân có CrCl <20 mL/phút đang truyền liên tục dobutamine để điều trị suy tim mất bù cấp tính, chứng co giật cơ do dobutamine được báo cáo là một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng có thể chưa được nhận biết đầy đủ.
- Chức năng thận bị thay đổi: Không cần điều chỉnh liều lượng cho bất kỳ mức độ suy thận nào (bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt động).
- Thẩm tách máu, ngắt quãng (Thận nhân tạo: ba lần một tuần): Không rõ loại bỏ dịch thẩm tách(một số dự đoán dựa trên thể tích phân bố nhỏ); không cần bổ sung liều hoặc điều chỉnh liều.
- Thẩm phân phúc mạc: Không rõ tác dụng loại bỏ thẩm phân (một số dự đoán dựa trên thể tích phân bố nhỏ); không cần điều chỉnh liều lượng.
- CRRT: Có thể không cần điều chỉnh liều lượng.
- PIRRT (ví dụ, lọc siêu lọc liên tục, hiệu suất thấp): Không cần điều chỉnh liều lượng.
- Không có điều chỉnh liều lượng được cung cấp trong hướng dẫn của nhà sản xuất.
Béo phì loại 1, 2 và 3 (BMI ≥30 kg/m2):
- Truyền IV liên tục: Sử dụng trọng lượng cơ thể lý tưởng(IBW) để định liều ban đầu dựa trên trọng lượng, sau đó hiệu chỉnh theo tác dụng huyết động và đáp ứng lâm sàng. Trong quá trình điều trị, bác sĩ lâm sàng không nên thay đổi trọng lượng liều từ số liệu cân nặng này sang số liệu cân nặng khác (tức là, trọng lượng cơ thể thực tế sang/từ trọng lượng cơ thể lý tưởng)
- Tham khảo liều dành cho người lớn.
- Dobutamine không nên được sử dụng như một thuốc chẩn đoán để thử nghiệm gắng sức(stress test) trong thai kỳ; nên tránh sử dụng khi có các lựa chọn khác (ESC [Regitz-Zagrosek 2018]).
- Các loại thuốc được sử dụng để điều trị ngừng tim trong thai kỳ giống như ở phụ nữ không mang thai.
- Không nên ngừng các loại thuốc thích hợp vì lo ngại về khả năng gây quái thai cho thai nhi.
- Có thể cân nhắc sử dụng Dobutamine trong giai đoạn sau hồi sức; tuy nhiên, cũng nên cân nhắc đến tác dụng của hỗ trợ inotropic(tăng co bóp cơ tim) đối với thai nhi.
- Liều lượng và chỉ định nên tuân theo các hướng dẫn Hồi sinh tim phổi nâng cao (ACLS) hiện hành (AHA).
- Người ta không biết liệu dobutamine có xuất hiện trong sữa mẹ hay không.
- Người lớn: Suy tim mất bù cấp, hỗ trợ tăng co bóp cơ tim, thuốc trong siêu âm gắng sức.
- Trẻ em: Hỗ trợ huyết động.
- Quá mẫn cảm với dobutamine hoặc sulfit (một số có chứa natri metabisulfate) hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm; bệnh cơ tim phì đại có tắc nghẽn đường ra (trước đây gọi là hẹp dưới van động mạch chủ phì đại vô căn).
- Trong hướng dẫn sử dụng tại Canada: Chống chỉ định bổ sung (không có trong nhãn ghi nhãn tại Hoa Kỳ): U tủy thượng thận.
- Lưu ý: Khi sử dụng để thử nghiệm gắng sức(stress test), các chống chỉ định bổ sung theo Hiệp hội Tim mạch Hạt nhân Hoa Kỳ bao gồm những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây (<2 đến 4 ngày), đau thắt ngực không ổn định, hẹp động mạch chủ nặng, nhịp tim nhanh nhĩ với đáp ứng thất không kiểm soát, tiền sử nhịp tim nhanh thất, tăng huyết áp không kiểm soát (>200/110 mm Hg) và phình tách động mạch chủ hoặc phình động mạch chủ lớn (ASNC [Henzlova 2016]).
- Dung dịch tiêm tĩnh mạch dưới dạng hydroclorid:
- Thuốc gốc: 1 mg/mL (250 mL); 4 mg/mL (250 mL); 250 mg/20 mL (20 mL); 1 mg/mL (250 mL); 2 mg/mL (250 mL); 4 mg/mL (250 mL)
- Thuốc gốc: 12,5 mg/mL (20 mL) ống.
Tiêm truyền: Truyền tĩnh mạch liên tục: Các lọ (dung dịch cô đặc) phải được pha loãng trước khi dùng; có sẵn các dung dịch truyền tĩnh mạch pha sẵn (1.000 mcg/mL, 2.000 mcg/mL, 4.000 mcg/mL). Dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch liên tục qua thiết bị truyền dịch. Nên dùng đường truyền trung tâm; nếu không có đường truyền trung tâm, có thể dùng trong thời gian ngắn qua ống thông tĩnh mạch ngoại vi đặt trong tĩnh mạch lớn hoặc qua đường vào trong xương. Không khuyến cáo dùng vào ống thông động mạch rốn. Nên theo dõi thường xuyên vị trí ống thông tĩnh mạch để nhanh chóng xác định tình trạng thoát mạch.
Tốc độ truyền (mL/giờ) = liều (mcg/kg/phút) × cân nặng (kg) × 60 phút/giờ chia cho nồng độ (mcg/mL)
- Nồng độ thuốc mcg/mL dựa theo chế phẩm.
- Có thể sử dụng công cụ tính tốc độ truyền (ml/h): sử dụng công cụ tính tốc độ truyền: DIRC hoặc mcg/kg/phút sang mL/giờ hoặc mcg/kg/phút sang m/L cho bơm tiêm 50mL.
Có thể là gây phồng rộp(vesicant); tránh thoát mạch. Nếu thoát mạch xảy ra, hãy ngừng truyền ngay lập tức; tạm thời để ống thông/kim tại chỗ nhưng KHÔNG rửa đường truyền; nhẹ nhàng hút dung dịch thoát mạch, sau đó tháo kim/ống thông; nâng cao chi; chườm ấm-khô. Bắt đầu dùng phentolamine (hoặc thuốc giải độc thay thế) trong trường hợp nặng.
- Qua IV: Luôn truyền qua thiết bị truyền dịch(bơm tiêm điện, máy truyền dịch); truyền vào tĩnh mạch lớn.
- Có thể gây phồng rộp hoặc kích ứng(vesicant); tránh thoát mạch.
Nếu xảy ra thoát mạch, ngừng truyền ngay lập tức; để kim/ống thông tạm thời tại chỗ nhưng KHÔNG rửa đường truyền; nhẹ nhàng hút dung dịch thoát mạch, sau đó tháo kim/ống thông; kê cao chi; chườm khăn ấm-khô; bắt đầu dùng thuốc giải độc phentolamine trong những trường hợp nặng (ví dụ, khi nồng độ mô tại chỗ cao) ngoài việc xử trí hỗ trợ.
- Phentolamine:
- Tiêm dưới da: Pha loãng 5 đến 10 mg trong 10 mL NaCl 0.9% và tiêm vào vị trí thoát mạch càng sớm càng tốt sau khi thoát mạch; nếu ống thông tĩnh mạch vẫn ở nguyên vị trí, tiêm liều ban đầu vào tĩnh mạch qua ống thông đã thấm; có thể lặp lại sau 60 phút nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng.
- Thuốc mỡ bôi ngoài da Nitroglycerin 2%: Bôi một dải dài 1 inch vào vị trí thiếu máu cục bộ để che phủ vùng bị ảnh hưởng; có thể lặp lại sau mỗi 8 giờ nếu cần.
- Terbutaline: Tiêm dưới da: ngấm terbutaline 1 mg vào vùng thoát mạch bằng dung dịch terbutaline 1 mg pha loãng trong 10 mL NaCl 0.9%. Có thể lặp lại liều sau 15 phút.
- Loạn nhịp tim: Loạn nhịp thất, bao gồm nhịp nhanh thất không kéo dài và loạn nhịp trên thất, đã được báo cáo (Tisdale 1995). Quan sát chặt chẽ các loạn nhịp ở những bệnh nhân suy tim mất bù; đột tử do tim đã được quan sát thấy (O'Connor 1999; Pickworth 1992; Young 2000). Đảm bảo rằng nhịp thất được kiểm soát trong rung nhĩ/rung nhĩ trước khi bắt đầu; có thể làm tăng tốc độ đáp ứng của thất.
- Tác dụng lên huyết áp: Tăng huyết áp thường gặp hơn do tăng cung lượng tim(CO), nhưng hạ huyết áp thứ phát do giãn mạch có thể xảy ra ở liều cao hơn.
- Biến chứng suy tim: Nguy cơ nhập viện và tử vong tăng cao đã được ghi nhận khi sử dụng kéo dài ở những bệnh nhân suy tim độ III/IV theo Hiệp hội Tim mạch New York (O'Connor 1999).
- Nhịp tim nhanh: Có thể gây tăng nhịp tim liên quan đến liều dùng.
- Ngoại tâm thất: Có thể làm trầm trọng thêm ngoại tâm thất (liên quan đến liều dùng).
- Hẹp động mạch chủ: Không hiệu quả trong điều trị khi có tắc nghẽn cơ học như hẹp động mạch chủ nặng.
- Mất cân bằng điện giải: Điều chỉnh rối loạn điện giải, đặc biệt là hạ kali máu hoặc hạ magie máu, trước khi sử dụng và trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ loạn nhịp tim (ACC/AHA/ESC [Zipes 2006]; Tisdale 1995).
- Giảm thể tích máu: Nếu cần, trước tiên hãy điều chỉnh tình trạng giảm thể tích máu để tối ưu hóa huyết động.
- Thiếu máu cơ tim cục bộ/nhồi máu cơ tim (sau): Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây; có thể làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim.
- Thuốc ức chế monoamine oxidase: Sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase; có thể gây tăng huyết áp kéo dài khi sử dụng đồng thời.
- Natri sunfit: Sản phẩm có thể chứa natri sunfit.
- Người lớn tuổi: Thận trọng khi dùng cho người lớn tuổi; bắt đầu ở mức liều thấp hơn.
Các phản ứng và trường hợp có hại sau đây được lấy từ hướng dẫn sử dụng sản phẩm trừ khi có thông tin khác.
1% đến 10%:
- Tim mạch: Đau thắt ngực (1% đến 3%), đau ngực (1% đến 3%), tăng nhịp tim (10%), tăng huyết áp tâm thu (8%), hồi hộp (1% đến 3%), co thắt thất sớm (5%)
- Tiêu hóa: Buồn nôn (1% đến 3%)
- Hệ thần kinh: Đau đầu (1% đến 3%)
- Hô hấp: Khó thở (1% đến 3%)
- Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp nhanh thất
- Nội tiết & chuyển hóa: Giảm kali huyết thanh
- Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch tại chỗ
- Tim mạch: Rung nhĩ (Wirtz 1995), nhịp tim chậm (Olszowska 2012), bệnh cơ tim (Chandraprakasam 2015), co thắt động mạch vành (Yamagishi 1998), block tim (Vaidyanathan 2008), rối loạn chức năng thất trái (hội chứng takotsubo) (Mangolini 2020), xoắn đỉnh (Quan 2009)
- Huyết học & ung thư: Tăng bạch cầu ái toan (Maaliki 2021)
- Quá mẫn cảm: Phản ứng quá mẫn cảm
- Hệ thần kinh: Ớn lạnh (Poldermans 1993), rung giật cơ (Noel 2022), run rẩy (Poldermans 1993)
Thuốc tương tác có thể không được liệt kê riêng lẻ bên dưới nếu chúng là một phần của tương tác nhóm (ví dụ: thuốc riêng lẻ trong “Thuốc gây cảm ứng CYP3A4 [Mạnh]” KHÔNG được liệt kê).
- Atomoxetine: Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của thuốc cường giao cảm. Atomoxetine có thể làm tăng tác dụng nhịp tim nhanh của thuốc cường giao cảm. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Thuốc chẹn beta: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của DOBUTamine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Bornaprine: Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic của Bornaprine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Muối canxi: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của DOBUTamine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Sản phẩm chứa Cannabinoid: Có thể làm tăng tác dụng nhịp tim nhanh của thuốc cường giao cảm. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Cocaine (Dùng ngoài da): Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của thuốc cường giao cảm. Quản lý: Cân nhắc các phương án thay thế cho việc sử dụng phối hợp này khi có thể. Theo dõi chặt chẽ huyết áp hoặc nhịp tim tăng đáng kể và bất kỳ bằng chứng nào về tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim khi sử dụng đồng thời. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
- Chất ức chế COMT: Có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của chất nền COMT. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Dihydralazine: Thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng điều trị của Dihydralazine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Doxofylline: Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của Doxofylline. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Esketamine (Tiêm): Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của thuốc cường giao cảm. Cụ thể, nguy cơ nhịp tim tăng cao, tăng huyết áp và loạn nhịp tim có thể tăng lên. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Guanethidine: Có thể làm tăng tác dụng gây loạn nhịp tim của thuốc cường giao cảm. Guanethidine có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của thuốc cường giao cảm. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Kratom: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của thuốc cường giao cảm. Nguy cơ X: Tránh kết hợp
- Levothyroxine: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của thuốc cường giao cảm. Cụ thể, nguy cơ suy động mạch vành có thể tăng ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành. Levothyroxine có thể làm tăng tác dụng điều trị của thuốc cường giao cảm. Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng điều trị của Levothyroxine. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Linezolid: Có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của thuốc cường giao cảm. Quản lý: Cân nhắc giảm liều ban đầu của thuốc cường giao cảm và theo dõi chặt chẽ tình trạng tăng huyết áp ở những bệnh nhân dùng linezolid. Nguy cơ D: Cân nhắc thay đổi liệu pháp
- Solriamfetol: Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của Solriamfetol. Thuốc cường giao cảm có thể làm tăng tác dụng nhịp tim nhanh của Solriamfetol. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Thuốc cường giao cảm: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của các thuốc cường giao cảm khác. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
- Tedizolid: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của thuốc cường giao cảm. Cụ thể, nguy cơ tăng huyết áp và nhịp tim có thể tăng. Nguy cơ C: Theo dõi liệu pháp
Dobutamine, một hỗn hợp racemic, kích thích thụ thể beta1-adrenergic cơ tim chủ yếu bởi enantiomer (+) và một số thụ thể chủ vận alpha1 bởi enantiomer (-), dẫn đến tăng co bóp và nhịp tim, và kích thích cả thụ thể beta2- và alpha1- trong mạch máu. Mặc dù thụ thể beta2 và alpha1 adrenergic cũng được kích hoạt, nhưng tác dụng của hoạt hóa thụ thể beta2 có thể bù trừ ngang nhau hoặc lớn hơn một chút so với tác dụng của kích thích alpha1 , dẫn đến một số giãn mạch ngoài các tác dụng inotropic(tăng co bóp cơ tim) và chronotropic(tăng nhịp tim) (Leier 1988; Majerus 1989; Ruffolo 1987). Làm giảm áp lực tĩnh mạch trung tâm và áp lực động mạch phổi bít, nhưng có ít tác dụng đối với sức cản mạch máu phổi (Leier 1977; Leier 1978).
- Huyết áp, tần số tim, ECG, các thông số huyết động khi thích hợp (ví dụ: CVP, RAP, MAP, CI, PCWP, SVR, ScvO2 hoặc SvO2);
- Tình trạng thể tích nội mạch;
- Chức năng thận;
- Lượng nước tiểu.
- Thời gian khởi phát tác dụng: qua IV: 1 đến 10 phút
- Hiệu quả đạt đỉnh: 10 đến 20 phút
- Chuyển hóa: Trong mô và gan (thông qua liên hợp và methyl hóa) thành các chất chuyển hóa không hoạt động.
- Thời gian bán hủy: 2 phút
- Bài tiết: Nước tiểu (dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt động).