Voriconazole
Kháng nấm nhóm Azole, biệt dược: Vfend; Vfend IV; JAMP-Voriconazole; SANDOZ Voriconazole; TEVA-Voriconazole; Vfend Chia sẻ
- GIỚI THIỆU
- LIỀU DÙNG
- Trẻ sơ sinh
- Trẻ em
- Liều dùng chung
- Điều trị nhiễm Aspergillus xâm lấn
- Điều trị nhiễm Candida tại nội tâm mạc hoặc nhiễm trùng thiết bị tim cấy ghép (ví dụ: máy tạo nhịp, máy khử rung tim cấy ghép, thiết bị hỗ trợ thất)
- Điều trị nhiễm Candida ở nội nhãn (có hoặc không có viêm dịch kính)
- Nhiễm Candida thực quản, điều trị (thuốc thay thế)
- Nhiễm Candida xâm lấn, điều trị (thuốc thay thế)
- Nhiễm Candida miệng – họng, điều trị (dữ liệu còn hạn chế)
- Nhiễm nấm xâm lấn (ví dụ: nhiễm Candida, Aspergillus), dự phòng (ví dụ: trong tình huống ức chế miễn dịch do bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu lympho cấp tái phát hoặc ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại)
- Nhiễm Scedosporium hoặc Fusarium, điều trị
- Điều chỉnh liều khi dùng đồng thời với thuốc khác
- Điều chỉnh liều khi đáp ứng điều trị không đầy đủ
- Điều chỉnh liều cho bệnh nhân không dung nạp điều trị
- Liều dùng: Suy thận (Trẻ em)
- Liều dùng: Suy gan (Trẻ em)
- Người lớn
- Nhiễm Aspergillus (Aspergillosis)
- Nhiễm Blastomyces (Blastomycosis) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Điều trị nhiễm Candida (Candidiasis)
- Nhiễm Coccidioides kháng điều trị thông thường (Coccidioidomycosis, refractory to conventional therapy) (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Viêm màng não do Cryptococcus (Cryptococcal meningitis) (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Nhiễm Fusarium (Fusariosis) (thuốc thay thế)
- Nhiễm Histoplasma (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Sốt giảm bạch cầu trung tính (liệu pháp kháng nấm kinh nghiệm) (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Nhiễm Scedosporium
- Bệnh Talaromycosis (trước đây gọi là Penicilliosis) (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Điều chỉnh liều khi dùng đồng thời với thuốc khác
- Liều dùng: Suy giảm chức năng thận (Người lớn)
- Liều dùng: Suy gan (Người lớn)
- Liều dùng: Béo phì (Người lớn)
- Liều dùng: Người cao tuổi
- CÁCH DÙNG
- Nhi khoa
- Người lớn
- CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định được phê duyệt ở trẻ em
- Chỉ định được phê duyệt ở người lớn
- Sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt ở người lớn
- CÁC LƯU Ý
- Cân nhắc khi mang thai
- Cân nhắc khi đang cho con bú
- Lưu ý về sinh sản
- CÁC THÔNG SỐ CẦN THEO DÕI
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
GIỚI THIỆU
Dạng bào chế: Hoa Kỳ
- Thông tin về tá dược được trình bày khi có sẵn (giới hạn, đặc biệt đối với thuốc generic); tham khảo nhãn sản phẩm cụ thể. [DSC] = Sản phẩm đã ngừng lưu hành.
- Dung dịch pha lại, tiêm tĩnh mạch:
- Thuốc generic(dạng thuốc gốc): 200 mg (1 lọ)
- Dung dịch pha lại, tiêm tĩnh mạch [không chứa chất bảo quản]:
- Vfend IV: 200 mg (1 lọ) [không chứa latex]
- Vfend IV: 200 mg (1 lọ)
- Thuốc generic: 200 mg (1 lọ)
- Hỗn dịch pha lại, dùng đường uống:
- Vfend: 40 mg/mL (75 mL) [chứa natri benzoat; hương cam]
- Thuốc generic: 40 mg/mL (75 mL)
- Viên nén, dùng đường uống:
- Vfend: 50 mg [DSC], 200 mg [DSC]
- Thuốc generic: 50 mg, 200 mg
- Thông tin về tá dược được trình bày khi có sẵn (giới hạn, đặc biệt đối với thuốc generic); tham khảo nhãn sản phẩm cụ thể.
- Dung dịch pha lại, tiêm tĩnh mạch:
- Vfend: 200 mg (1 lọ)
- Thuốc generic: 200 mg (1 lọ)
- Hỗn dịch pha lại, dùng đường uống:
- Vfend: 40 mg/mL (70 mL) [chứa natri benzoat]
- Viên nén, dùng đường uống:
- Vfend: 50 mg, 200 mg
- Thuốc generic: 50 mg, 200 mg
Hướng dẫn liều dùng:
An toàn: Một số chế phẩm tiêm có chứa hydroxypropyl-β-cyclodextrin (HPBCD) và không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhi <12 tuổi, hoặc bệnh nhi từ 12 đến <14 tuổi có cân nặng <50 kg do nguy cơ hình thành không bào ở thận và mất thính lực thần kinh cảm giác ở trẻ nhỏ. Các chế phẩm voriconazole dạng tiêm khác được xem là thuốc thay thế phù hợp hơn.
An toàn: Một số chế phẩm tiêm có chứa hydroxypropyl-β-cyclodextrin (HPBCD) và không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhi <12 tuổi, hoặc bệnh nhi từ 12 đến <14 tuổi có cân nặng <50 kg do nguy cơ hình thành không bào ở thận và mất thính lực thần kinh cảm giác ở trẻ nhỏ. Các chế phẩm voriconazole dạng tiêm khác được xem là thuốc thay thế phù hợp hơn.
- Trẻ sơ sinh non tháng và đủ tháng:
- Liều khởi đầu thông thường:
- PNA(tuổi sau sinh) ≤ 28 ngày: Tiêm tĩnh mạch (IV): 6 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- PNA > 28 ngày: Tiêm tĩnh mạch (IV): 8 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Khoảng liều được báo cáo: Tiêm tĩnh mạch (IV): 4 đến 24 mg/kg/ngày, chia mỗi 8 đến 12 giờ; có thể cân nhắc liều nạp, tuy nhiên thông tin về liều này còn hạn chế. Các liều thấp hơn (ví dụ ≤8 mg/kg/ngày) thường không đạt được nồng độ đáy huyết thanh mục tiêu. Trong một số ít trường hợp chuyển sang đường uống được mô tả, điều trị đường uống được bắt đầu với cùng liều đường tiêm.
- Liều khởi đầu thông thường:
- An toàn: Một số chế phẩm tiêm có chứa hydroxypropyl-β-cyclodextrin (HPBCD) và không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhi <12 tuổi, hoặc bệnh nhi từ 12 đến <14 tuổi có cân nặng <50 kg do nguy cơ hình thành không bào ở thận và mất thính lực thần kinh cảm giác ở trẻ nhỏ. Các chế phẩm voriconazole dạng tiêm khác được xem là thuốc thay thế phù hợp hơn.
- Liều dùng: Các liều trình bày dưới đây là khuyến cáo ban đầu. Cần cá thể hóa liều dựa trên theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh, kiểu gen CYP2C19 (nếu có), và đáp ứng điều trị của người bệnh (ví dụ: đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp), do có sự khác biệt đáng kể giữa các cá thể.
- Bệnh nhân đang điều trị bằng oxy hóa màng ngoài cơ thể (ECMO) có thể cần liều cao hơn liều thông thường để đạt được nồng độ huyết thanh mục tiêu.
- Thông tin về dạng bào chế: Chưa xác định được tính tương đương sinh học giữa dạng viên nén uống và dạng hỗn dịch uống ở bệnh nhi. Các khuyến cáo liều dùng cho trẻ nhũ nhi và trẻ em dựa trên các nghiên cứu sử dụng dạng hỗn dịch uống.
- Trẻ nhũ nhi và trẻ <2 tuổi: Dữ liệu còn hạn chế.
- Liều nạp: Tiêm tĩnh mạch (IV): 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu.
- Liều duy trì:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): 8 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống: 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Lưu ý: Biến thiên nồng độ thuốc giữa các bệnh nhân và trong cùng một bệnh nhân cao hơn đáng kể ở nhóm tuổi <2 tuổi so với các nhóm lớn hơn, dựa trên dữ liệu hạn chế được công bố. Có khả năng cần tăng liều dựa trên theo dõi nồng độ huyết thanh.
- Liều duy trì được báo cáo: 7,2 đến 71 mg/kg/ngày.
- Một số nghiên cứu ghi nhận thuốc được chia làm 3 liều mỗi ngày, đặc biệt khi dùng liều cao (ví dụ >40 mg/kg/ngày).
- Trẻ từ 2 đến <12 tuổi:
- Liều nạp: Tiêm tĩnh mạch (IV): 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu.
- Liều duy trì:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): 8 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống: 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- Trẻ ≥12 tuổi và thanh thiếu niên ≤14 tuổi:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV):
- <50 kg: Liều nạp 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- ≥50 kg: Liều nạp 6 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 4 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống (liều duy trì):
- <50 kg: 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg: 200 mg mỗi 12 giờ.
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV):
- Thanh thiếu niên ≥15 tuổi:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 6 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 4 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống (liều duy trì): 200 mg mỗi 12 giờ.
Lưu ý: Điều trị bằng voriconazole đường tiêm tĩnh mạch (IV) nên được sử dụng ban đầu cho những bệnh nhân bệnh nặng; có thể chuyển sang đường uống khi bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và có khả năng dung nạp thuốc. Thời gian điều trị tối thiểu là từ 6 đến 12 tuần, tuy nhiên thời gian cụ thể phụ thuộc nhiều vào mức độ và thời gian ức chế miễn dịch, vị trí tổn thương, và bằng chứng cải thiện bệnh lý.
- Trẻ từ 2 đến <12 tuổi:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống: 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- Trẻ ≥12 tuổi và thanh thiếu niên ≤14 tuổi:
- <50 kg:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống: 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 6 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 4 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống: 200 đến 300 mg (tương đương 3 đến 4 mg/kg) mỗi 12 giờ.
- <50 kg:
- Thanh thiếu niên ≥15 tuổi:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 6 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 4 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống: 200 đến 300 mg (tương đương 3 đến 4 mg/kg) mỗi 12 giờ.
Dữ liệu còn hạn chế.
- Lưu ý: Voriconazole chỉ nên được sử dụng như liệu pháp chuyển tiếp cho những bệnh nhân ổn định về lâm sàng và đã âm tính với cấy vi sinh sau khi hoàn thành điều trị ban đầu.
- Đối với nhiễm trùng thiết bị mà không có viêm nội tâm mạc: điều trị ít nhất 4 tuần sau khi tháo thiết bị trong trường hợp nhiễm vùng túi chứa máy (generator pocket), và ít nhất 6 tuần sau khi tháo thiết bị trong trường hợp nhiễm dây dẫn (wire infection).
- Đối với viêm nội tâm mạc: điều trị ít nhất 6 tuần sau phẫu thuật thay van; thời gian điều trị kéo dài hơn nếu có áp-xe quanh van hoặc biến chứng khác.
- Khuyến cáo điều trị duy trì dài hạn cho các trường hợp viêm nội tâm mạc van nhân tạo hoặc khi không thể thay van.
- Trẻ từ 2 đến <12 tuổi: Đường uống: 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- Trẻ ≥12 tuổi và thanh thiếu niên ≤14 tuổi:
- <50 kg: Đường uống: 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg: Đường uống: 200 đến 300 mg (tương đương 3 đến 4 mg/kg/lần) mỗi 12 giờ.
- Thanh thiếu niên ≥15 tuổi: Đường uống: 200 đến 300 mg (tương đương 3 đến 4 mg/kg/lần) mỗi 12 giờ.
Dữ liệu còn hạn chế.
Điều trị toàn thân: Lưu ý: Đối với những bệnh nhân có viêm dịch kính hoặc tổn thương hoàng điểm (có hoặc không kèm viêm dịch kính), khuyến cáo tiêm nội nhãn voriconazole hoặc amphotericin B deoxycholate. Thời gian điều trị tối thiểu 4 đến 6 tuần và tiếp tục cho đến khi tổn thương nội nhãn được giải quyết hoàn toàn.
Điều trị toàn thân: Lưu ý: Đối với những bệnh nhân có viêm dịch kính hoặc tổn thương hoàng điểm (có hoặc không kèm viêm dịch kính), khuyến cáo tiêm nội nhãn voriconazole hoặc amphotericin B deoxycholate. Thời gian điều trị tối thiểu 4 đến 6 tuần và tiếp tục cho đến khi tổn thương nội nhãn được giải quyết hoàn toàn.
- Trẻ từ 2 đến <12 tuổi:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống (hỗn dịch uống): 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- Trẻ ≥12 tuổi và thanh thiếu niên ≤14 tuổi:
- <50 kg:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ.
- Đường uống: 9 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 400 mg (tương đương 6 mg/kg/lần) mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 300 mg (tương đương 4 mg/kg/lần) hai lần mỗi ngày.
- Đường uống: 300 mg (tương đương 4 mg/kg/lần) mỗi 12 giờ.
- <50 kg:
- Thanh thiếu niên ≥15 tuổi:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 400 mg (6 mg/kg/lần) mỗi 12 giờ, trong 2 liều đầu, sau đó duy trì 300 mg (4 mg/kg/lần) hai lần mỗi ngày.
- Đường uống: 300 mg (4 mg/kg/lần) mỗi 12 giờ.
- Trẻ ≥2 tuổi và thanh thiếu niên: Tiêm nội nhãn: 100 microgam dung dịch pha chế tại chỗ trong 0,1 mL nước cất vô khuẩn hoặc dung dịch NaCl 0,9% (NS).
- Đồng thời khuyến cáo sử dụng liệu pháp kháng nấm toàn thân kết hợp.
- Lưu ý: Nhiễm Candida thực quản thường được điều trị trong 14 đến 21 ngày và ít nhất 7 ngày sau khi tình trạng lâm sàng đã được cải thiện.
- Tiêm tĩnh mạch (IV): 4 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- <50 kg:
- IV: 4 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg:
- IV: 3 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 200 mg, 2 lần mỗi ngày.
- IV: 3 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 200 mg, 2 lần mỗi ngày.
Trẻ từ 2 đến <12 tuổi:
- IV: Liều nạp 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều đầu, sau đó dùng liều duy trì 8 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: Hỗn dịch uống 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- <50 kg:
- IV: Liều nạp 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều đầu, sau đó dùng liều duy trì 8 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg:
- IV hoặc uống: 200 mg (tương đương 3 mg/kg/lần), 2 lần mỗi ngày.
- IV hoặc uống: 200 mg (3 mg/kg/lần), 2 lần mỗi ngày.
- Lưu ý: Có thể xem xét chuyển sang điều trị đường uống ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng và có kết quả cấy lặp lại âm tính. Thời gian điều trị cần được cá thể hóa dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự hiện diện của ổ nhiễm sâu; trường hợp nhiễm Candida huyết cần được điều trị ít nhất 14 ngày kể từ khi cấy máu lần đầu âm tính và sau khi triệu chứng lâm sàng đã hồi phục.
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều đầu, sau đó dùng liều duy trì 8 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- <50 kg:
- IV: Liều nạp 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều đầu, sau đó dùng liều duy trì 8 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg:
- IV: Liều nạp 400 mg (6 mg/kg/lần) mỗi 12 giờ trong 2 liều đầu, sau đó dùng liều duy trì 3–4 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 200–300 mg mỗi 12 giờ.
- IV: Liều nạp 400 mg (6 mg/kg/lần) mỗi 12 giờ trong 2 liều đầu, sau đó dùng liều duy trì 3–4 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 200–300 mg mỗi 12 giờ.
- Lưu ý: Chỉ được khuyến cáo sử dụng trong các trường hợp bệnh kháng fluconazole; có thể tiếp tục điều trị trong tối đa 28 ngày.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- <50 kg: Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg: Uống: 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Uống: 200 mg hai lần mỗi ngày.
Dữ liệu hạn chế.
Trẻ em từ 2 đến <12 tuổi:
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- <50 kg:
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg:
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 6 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều, sau đó duy trì 4 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 200 mg mỗi 12 giờ.
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 6 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều, sau đó duy trì 4 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 200 mg mỗi 12 giờ.
- Lưu ý: Thời gian điều trị có thể kéo dài và cần được cá thể hóa (tức là dựa trên vị trí nhiễm trùng, mức độ nặng, đáp ứng lâm sàng và tình trạng miễn dịch của người bệnh).
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- <50 kg:
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều, sau đó duy trì 8 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 9 mg/kg/lần mỗi 12 giờ; liều tối đa: 350 mg/lần.
- ≥50 kg:
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 6 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều, sau đó duy trì 4 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 200 mg mỗi 12 giờ.
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Liều nạp 6 mg/kg/lần mỗi 12 giờ trong 2 liều, sau đó duy trì 4 mg/kg/lần mỗi 12 giờ.
- Uống: 200 mg mỗi 12 giờ.
- Có nhiều tương tác thuốc quan trọng, cần điều chỉnh liều và/hoặc tần suất dùng thuốc, hoặc tránh phối hợp khi cần thiết.
- Tham khảo cơ sở dữ liệu về tương tác thuốc để biết thêm thông tin chi tiết.
- Lưu ý: Việc điều chỉnh liều cần được thực hiện dựa trên theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh, đồng thời xem xét các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến nồng độ thuốc (ví dụ: kiểu gen CYP2C19, việc dùng thuốc cùng thức ăn).
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Tăng liều theo từng mức 1 mg/kg/lần.
- Uống: Tăng liều theo từng mức 1 mg/kg/lần hoặc 50 mg/lần; liều tối đa: 350 mg/lần.
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Tăng liều theo từng mức 1 mg/kg/lần.
- Uống:
- <40 kg: Điều chỉnh liều tăng từng mức 50 mg/lần; liều tối thiểu được khuyến cáo: 100 mg mỗi 12 giờ; liều tối đa được khuyến cáo theo hướng dẫn của nhà sản xuất: 300 mg/lần.
- ≥40 kg: Tăng liều lên 300 mg mỗi 12 giờ.
Trẻ ≥2 tuổi và thanh thiếu niên <15 tuổi có cân nặng <50 kg:
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Giảm liều theo từng mức 1 mg/kg/lần.
- Uống: Giảm liều theo từng mức 1 mg/kg/lần hoặc 50 mg/lần.
- Tiêm tĩnh mạch (IV): Giảm liều theo từng mức 1 mg/kg/lần.
- Uống: Giảm liều theo từng mức 50 mg/lần.
- Liều tối thiểu ở bệnh nhân <40 kg: 100 mg/lần.
- Liều tối thiểu ở bệnh nhân ≥40 kg: 200 mg/lần.
- Đường uống: Trẻ ≥2 tuổi và thanh thiếu niên:
- Suy thận nhẹ đến nặng: Không có hướng dẫn điều chỉnh liều dành riêng cho trẻ em trong thông tin của nhà sản xuất; chưa được nghiên cứu. Dựa trên kinh nghiệm ở bệnh nhân người lớn, có khả năng cao là không cần điều chỉnh liều.
- Chạy thận nhân tạo: Thuốc khó bị loại bỏ qua lọc máu; không cần liều bổ sung hoặc điều chỉnh liều, bao gồm cả bệnh nhân chạy thận nhân tạo ngắt quãng (3 lần mỗi tuần) hoặc thẩm phân phúc mạc.
- CRRT: Độ thanh thải thuốc phụ thuộc nhiều vào phương pháp thay thế thận, loại màng lọc và tốc độ dòng. Việc điều chỉnh liều phù hợp cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng dược lý, dấu hiệu của tác dụng phụ do tích lũy thuốc, cũng như nồng độ thuốc trong máu so với nồng độ đáy mục tiêu (nếu thích hợp).
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Trẻ ≥2 tuổi và thanh thiếu niên:
- CrCl ≥50 mL/phút: Không có hướng dẫn điều chỉnh liều trong thông tin của nhà sản xuất.
- CrCl <50 mL/phút: Không có hướng dẫn điều chỉnh liều dành riêng cho trẻ em trong thông tin của nhà sản xuất; chưa được nghiên cứu. Do chất mang trong dạng IV (cyclodextrin) có thể tích lũy, ở bệnh nhân người lớn, nhà sản xuất khuyến cáo nên sử dụng voriconazole đường uống cho các trường hợp này, trừ khi việc đánh giá nguy cơ - lợi ích cho phép dùng đường IV. Nếu phải sử dụng dạng IV, cần theo dõi sát nồng độ creatinine huyết thanh và chuyển sang voriconazole đường uống khi có thể.
- Nền suy gan:
- Trẻ ≥2 tuổi và thanh thiếu niên:
- Suy gan nhẹ đến trung bình: Không có hướng dẫn điều chỉnh liều dành riêng cho trẻ em trong thông tin của nhà sản xuất (chưa được nghiên cứu); dựa trên dữ liệu ở người lớn, có thể cần giảm liều.
- Suy gan nặng: Không có hướng dẫn điều chỉnh liều trong thông tin của nhà sản xuất (chưa được nghiên cứu). Chỉ nên sử dụng khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ; cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu độc tính.
Hướng dẫn liều dùng:
- Liều dùng: Khuyến cáo theo dõi nồng độ thuốc trong máu để điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh, nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh độc tính.
- Thời điểm và tần suất theo dõi nồng độ thuốc được cá thể hóa cho từng bệnh nhân.
- Dạng dị ứng phế quản phổi (Allergic bronchopulmonary):
Lưu ý: Chỉ định cho những bệnh nhân không thể giảm liều corticosteroid hoặc có đợt bùng phát của bệnh dị ứng phế quản phổi do Aspergillus.
- Đường uống: 200 mg x 2 lần/ngày trong ≥16 tuần, phối hợp với corticosteroid toàn thân; có thể dùng liều nạp 400 mg x 2 lần/ngày cho 2 liều đầu tiên.
- Dạng mạn tính có hang ở phổi (Chronic cavitary pulmonary):
- Đường tĩnh mạch: 6 mg/kg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 4 mg/kg x 2 lần/ngày.
- Đường uống: 200–300 mg x 2 lần/ngày hoặc tính theo cân nặng (3–4 mg/kg x 2 lần/ngày); một số chuyên gia ưu tiên 200 mg x 2 lần/ngày cho đa số bệnh nhân và 150 mg x 2 lần/ngày cho bệnh nhân gầy yếu hoặc có cân nặng thấp (ví dụ: BMI <18,5).
- Thời gian điều trị: ≥6 đến 12 tháng; một số bệnh nhân cần điều trị kéo dài, có thể suốt đời.
- Dạng xâm lấn (bao gồm lan tỏa và ngoài phổi) (Invasive, including disseminated and extrapulmonary):
Lưu ý: Đối với nhiễm trùng nặng hoặc tiến triển, một số chuyên gia phối hợp trong phác đồ kháng nấm kết hợp.
- Đường tĩnh mạch: 6 mg/kg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 4 mg/kg x 2 lần/ngày. Lưu ý: Khi bệnh nhân có thể dung nạp đường uống, nên chuyển sang dạng uống.
- Đường uống: 200–300 mg x 2 lần/ngày hoặc tính theo cân nặng (3–4 mg/kg x 2 lần/ngày).
- Thời gian điều trị: Tối thiểu 6–12 tuần, tùy thuộc vào mức độ và thời gian ức chế miễn dịch, vị trí bệnh và đáp ứng điều trị; bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể cần điều trị kéo dài hơn.
- Dạng ở mắt (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt):
- Viêm nội nhãn (Endophthalmitis):
Lưu ý: Cần phối hợp điều trị kháng nấm tại chỗ trong nhãn cầu (tiêm nội dịch kính và/hoặc nội tiền phòng tùy vị trí tổn thương) và toàn thân (đường tĩnh mạch hoặc uống).
- Trong nhãn cầu: Chuẩn bị liều trong 0,1 mL nước cất vô khuẩn hoặc NaCl 0,9% ngay trước khi dùng.
- Tiêm nội dịch kính: Khi có tổn thương dịch kính: 100 mcg/0,1 mL (nước cất vô khuẩn hoặc NaCl 0,9%) tiêm nội dịch kính 1 lần; có thể lặp lại sau vài ngày nếu không cải thiện.
- Tiêm nội tiền phòng: Khi có tổn thương phần trước của nhãn cầu: 50–100 mcg/0,1 mL (nước cất vô khuẩn hoặc NaCl 0,9%) tiêm nội tiền phòng 1 lần. Lưu ý: Cũng có thể cân nhắc tiêm nội dịch kính ngay cả khi chưa thấy viêm dịch kính rõ ràng, do có thể tồn tại tổn thương tiềm ẩn.
- Điều trị toàn thân:
- Đường tĩnh mạch: 6 mg/kg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 4 mg/kg x 2 lần/ngày. Lưu ý: Khi bệnh nhân dung nạp được đường uống, nên chuyển sang dạng uống.
- Đường uống: 200–300 mg x 2 lần/ngày hoặc 3–4 mg/kg x 2 lần/ngày. Nếu điều trị khởi đầu bằng đường uống trong trường hợp nhẹ, dùng liều nạp 400 mg x 2 lần/ngày cho 2 liều đầu tiên.
- Thời gian điều trị: Thông thường ≥1 tháng đến vài tháng, tùy nguyên nhân, mức độ lan rộng và đáp ứng điều trị; một số bệnh nhân cần điều trị kéo dài.
- Viêm giác mạc (Keratitis):
Lưu ý: Liều tối ưu chưa được xác định.
- Thuốc nhỏ mắt: Nhỏ 1 giọt dung dịch 1% được pha chế ngay trước khi dùng lên giác mạc của mắt bị tổn thương mỗi giờ khi bệnh nhân thức trong 1 tuần, sau đó mỗi 2 giờ khi thức trong 2 tuần tiếp theo; tiếp tục theo đánh giá của bác sĩ điều trị.
- Viêm nội nhãn (Endophthalmitis):
Lưu ý: Cần phối hợp điều trị kháng nấm tại chỗ trong nhãn cầu (tiêm nội dịch kính và/hoặc nội tiền phòng tùy vị trí tổn thương) và toàn thân (đường tĩnh mạch hoặc uống).
Lưu ý: Dùng trong điều trị ban đầu cho bệnh mức độ nhẹ đến trung bình như một thuốc thay thế, hoặc điều trị chuyển tiếp sau amphotericin B ở các trường hợp nhiễm nặng hơn, đặc biệt là bệnh lý liên quan hệ thần kinh trung ương.
- Đường tĩnh mạch: 6 mg/kg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 3 mg/kg x 2 lần/ngày.
- Đường uống: 200–400 mg x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều trị: 6–12 tháng; khuyến cáo ≥12 tháng đối với bệnh nhân có nhiễm trùng lan tỏa mức độ trung bình đến nặng, nhiễm xương khớp hoặc hệ thần kinh trung ương, và tất cả bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
- Nhiễm Candida huyết (Candidemia) ở bệnh nhân có hoặc không giảm bạch cầu trung tính, bao gồm nhiễm Candida lan tỏa (thuốc thay thế):
- Điều trị khởi đầu: Đường tĩnh mạch: 400 mg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 200–300 mg đường tĩnh mạch hoặc uống x 2 lần/ngày, hoặc tính theo cân nặng (6 mg/kg đường tĩnh mạch x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 3–4 mg/kg đường tĩnh mạch hoặc uống x 2 lần/ngày).
- Điều trị chuyển tiếp (step-down therapy - liệu pháp xuống thang): Áp dụng cho bệnh nhân ổn định lâm sàng, đã đáp ứng điều trị ban đầu và có cấy máu lặp lại âm tính. Lưu ý: Với các chủng Candida krusei nhạy với voriconazole, đây là thuốc được ưu tiên sử dụng trong giai đoạn chuyển tiếp.
- Đường uống: 200 mg x 2 lần/ngày; đối với chủng Candida glabrata nhạy cảm, dùng 200–300 mg x 2 lần/ngày hoặc 3–4 mg/kg x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều trị: Ít nhất 14 ngày sau khi có kết quả cấy máu âm tính đầu tiên và hết các dấu hiệu/triệu chứng lâm sàng; tiếp tục điều trị cho đến khi hết giảm bạch cầu trung tính (nếu có). Trường hợp có biến chứng di căn cần kéo dài thời gian điều trị.
- Nhiễm Candida ở tim: Viêm nội tâm mạc van tự nhiên hoặc van nhân tạo, hoặc nhiễm trùng thiết bị tim (ví dụ: máy phá rung cấy ghép, máy tạo nhịp) (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt):
- Lưu ý: Chỉ định cho bệnh nhân có chủng kháng fluconazole nhưng nhạy cảm với voriconazole.
- Điều trị chuyển tiếp: Dành cho bệnh nhân ổn định lâm sàng, cấy máu âm tính sau điều trị ban đầu bằng thuốc tiêm không thuộc nhóm azole. Đường uống: 200–300 mg x 2 lần/ngày hoặc 3–4 mg/kg x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều trị:
- Đối với nhiễm thiết bị không kèm viêm nội tâm mạc: 4 tuần sau khi lấy bỏ thiết bị trong trường hợp nhiễm túi máy (generator pocket), và ≥6 tuần sau khi lấy bỏ thiết bị trong trường hợp nhiễm dây dẫn (wire infection).
- Đối với viêm nội tâm mạc: ≥6 tuần sau phẫu thuật thay van, và kéo dài hơn nếu có áp xe quanh van hoặc biến chứng khác.
- Khuyến cáo điều trị duy trì lâu dài đối với viêm nội tâm mạc van nhân tạo hoặc khi không thể thay van.
- Viêm nội nhãn (Endophthalmitis) (có hoặc không có viêm dịch kính) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt):
- Lưu ý: Cần phối hợp điều trị kháng nấm tại chỗ trong nhãn cầu (tiêm nội dịch kính và/hoặc nội tiền phòng tùy vị trí tổn thương) cùng với điều trị toàn thân (đường tĩnh mạch hoặc uống). Ở bệnh nhân viêm nội nhãn nội sinh không có viêm dịch kính hoặc không ảnh hưởng hoàng điểm, có thể không cần dùng thuốc kháng nấm trong nhãn cầu.
- Trong nhãn cầu: Chuẩn bị liều trong 0,1 mL nước cất vô khuẩn hoặc NaCl 0,9% ngay trước khi sử dụng.
- Tiêm nội dịch kính: 100 mcg/0,1 mL (nước cất vô khuẩn hoặc NaCl 0,9%) tiêm nội dịch kính 1 lần; có thể lặp lại sau vài ngày nếu không cải thiện.
- Tiêm nội tiền phòng: Với các trường hợp ngoại sinh chủ yếu ảnh hưởng phần dịch trước: 50 mcg/0,1 mL (nước cất vô khuẩn hoặc NaCl 0,9%) tiêm nội tiền phòng 1 lần. Lưu ý: Cũng có thể cân nhắc tiêm nội dịch kính ngay cả khi chưa thấy viêm dịch kính, vì có thể tồn tại tổn thương tiềm ẩn.
- Thuốc nhỏ mắt: Với các trường hợp ngoại sinh kèm viêm giác mạc: Nhỏ 1 giọt dung dịch 1% được pha chế ngay trước khi dùng lên giác mạc của mắt bị tổn thương mỗi giờ. Thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
- Điều trị toàn thân: Đường tĩnh mạch hoặc uống: 400 mg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 200–300 mg x 2 lần/ngày hoặc tính theo cân nặng (6 mg/kg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 3–4 mg/kg x 2 lần/ngày) trong ≥4–6 tuần, cho đến khi tổn thương được giải quyết hoàn toàn.
- Nhiễm Candida thực quản: Đường tĩnh mạch hoặc uống: 200 mg x 2 lần/ngày hoặc 3 mg/kg x 2 lần/ngày trong 14–28 ngày. Lưu ý: Dành cho bệnh kháng fluconazole hoặc là thuốc thay thế khởi đầu ở bệnh nhân nhiễm HIV.
- Nhiễm Candida miệng - họng kháng fluconazole: (thuốc thay thế) (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt)
- Đường uống: 200 mg x 2 lần/ngày trong tối đa 28 ngày.
Lưu ý: Có thể cần điều trị khởi đầu bằng thuốc kháng nấm đường tiêm.
- Nhiễm không liên quan màng não (ví dụ: nhiễm xương và/hoặc khớp, nhiễm phổi ở một số bệnh nhân):
- Đường uống: 400 mg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 200 mg x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều trị: Phụ thuộc vào vị trí và mức độ nặng của nhiễm trùng cũng như tình trạng miễn dịch của người bệnh; trong một số trường hợp, cần điều trị suốt đời.
- Viêm màng não do Coccidioides:
- Đường uống: 400 mg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 200–400 mg x 2 lần/ngày.
- Thời gian điều trị: Suốt đời, do tỷ lệ tái phát cao.
- Giai đoạn củng cố: Đường uống: 200 mg x 2 lần/ngày trong 8 tuần.
- Giai đoạn duy trì (ức chế tái phát): Đường uống: 200 mg x 2 lần/ngày trong khoảng 12 tháng, tùy thuộc vào tình trạng miễn dịch của bệnh nhân.
- Dạng xâm lấn:
- Đường tĩnh mạch: 6 mg/kg x 2 lần/ngày trong 2 liều đầu, sau đó 4 mg/kg x 2 lần/ngày. Lưu ý: Một số chuyên gia khuyến cáo phối hợp thuốc kháng nấm ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng, bệnh lý tiến triển nặng, có tổn thương da tăng lên hoặc vẫn còn cấy máu dương tính khi điều trị đơn trị liệu. Ngoài ra, CDC khuyến cáo nên dùng điều trị phối hợp ngay từ đầu đối với các trường hợp nhiễm hệ thần kinh trung ương.
- Đường uống (sau khi cải thiện với điều trị tĩnh mạch ban đầu): 200–300 mg x 2 lần/ngày. Lưu ý: Đối với bệnh nhân có nhiễm hệ thần kinh trung ương, CDC khuyến cáo dùng liều cao hơn 6 mg/kg (400 mg) x 2 lần/ngày, có theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
- Thời gian điều trị: Thường kéo dài và phụ thuộc vào vị trí nhiễm trùng, mức độ nặng, tình trạng miễn dịch và đáp ứng điều trị.
- Viêm giác mạc (Keratitis):
- Thuốc nhỏ mắt: Nhỏ 1 giọt dung dịch 1% được pha chế ngay trước khi dùng lên mắt bị tổn thương mỗi giờ; có thể kéo giãn khoảng cách nhỏ giọt tùy theo đáp ứng. Có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với điều trị toàn thân tùy theo mức độ bệnh.
- Thời gian điều trị: Phụ thuộc vào đáp ứng điều trị; thường cần điều trị trong vài tháng.
Lưu ý: Dành cho bệnh nhân không dung nạp được itraconazole.
Điều trị: Liệu pháp ban đầu cho bệnh nhẹ đến trung bình hoặc liệu pháp chuyển tiếp(xuống thang) sau amphotericin B đối với các trường hợp nặng hơn:
Điều trị: Liệu pháp ban đầu cho bệnh nhẹ đến trung bình hoặc liệu pháp chuyển tiếp(xuống thang) sau amphotericin B đối với các trường hợp nặng hơn:
- Đường uống: 400 mg hai lần mỗi ngày trong 2 liều đầu, sau đó 200 đến 300 mg hai lần mỗi ngày.
- Thời gian điều trị:
- 6 đến 12 tuần đối với nhiễm khuẩn phổi nhẹ đến trung bình.
- ≥12 tuần đối với nhiễm khuẩn phổi trung bình-nặng đến nặng.
- ≥12 tháng đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch và/hoặc có nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương (CNS), nhiễm phổi mạn tính dạng hang, hoặc nhiễm lan tỏa.
- Đường uống: 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): 6 mg/kg hai lần mỗi ngày trong 2 liều đầu, sau đó 4 mg/kg hai lần mỗi ngày.
- Đường uống: 200 đến 300 mg hai lần mỗi ngày hoặc liều theo cân nặng (3 đến 4 mg/kg hai lần mỗi ngày).
- Bệnh ác tính về huyết học hoặc sau ghép tế bào tạo máu:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): 4 mg/kg hai lần mỗi ngày.
- Đường uống: 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Thời gian điều trị: thay đổi tùy theo mức độ và thời gian suy giảm miễn dịch.
- Ghép tạng đặc:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): 4 mg/kg hai lần mỗi ngày; có thể dùng liều nạp 6 mg/kg hai lần mỗi ngày cho 2 liều đầu tiên.
- Đường uống: 200 mg hai lần mỗi ngày; có thể dùng liều nạp 400 mg hai lần mỗi ngày cho 2 liều đầu tiên.
- Thời gian điều trị: thay đổi tùy theo các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân và phác đồ của trung tâm ghép tạng.
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): 6 mg/kg hai lần mỗi ngày trong 2 liều đầu, sau đó 4 mg/kg hai lần mỗi ngày.
- Đường uống: 400 mg hai lần mỗi ngày trong 2 liều đầu, sau đó 200 đến 300 mg hai lần mỗi ngày.
- Thời gian điều trị: thường kéo dài và thay đổi tùy theo đáp ứng lâm sàng cũng như tình trạng miễn dịch của bệnh nhân.
- Điều trị bệnh nhẹ (tổn thương da không có nhiễm khuẩn huyết): Đường uống: 400 mg hai lần mỗi ngày trong 2 liều đầu, sau đó 200 mg hai lần mỗi ngày trong 12 tuần, rồi tiếp tục với liệu pháp ức chế kéo dài.
- Điều trị bệnh mức độ trung bình đến nặng:
- Liệu pháp tấn công:
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): 6 mg/kg hai lần mỗi ngày trong 2 liều đầu, sau đó 4 mg/kg hai lần mỗi ngày trong 2 tuần.
- Đường uống: 600 mg hai lần mỗi ngày trong 2 liều đầu, sau đó 400 mg mỗi 12 giờ trong 2 tuần.
- Liệu pháp củng cố (sau liệu pháp tấn công): Đường uống: 200 mg hai lần mỗi ngày trong 10 tuần. Tiếp tục với liệu pháp ức chế kéo dài.
- Liệu pháp ức chế kéo dài (dự phòng thứ cấp): Đường uống: 200 mg hai lần mỗi ngày cho đến khi miễn dịch tế bào được phục hồi (đối với bệnh nhân HIV, khi số lượng CD4 >100 tế bào/mm³ và tình trạng ức chế virus được duy trì bằng liệu pháp kháng retrovirus trong ≥6 tháng).
- Có sự tương tác thuốc đáng kể, cần điều chỉnh liều hoặc tần suất dùng, hoặc tránh sử dụng phối hợp.
- Tham khảo cơ sở dữ liệu về tương tác thuốc để biết thêm thông tin chi tiết.
- Rối loạn chức năng thận:
- Độ thanh thải creatinin (CrCl) ≥50 mL/phút: Đường uống, nhỏ mắt và tiêm tĩnh mạch (IV): Không cần điều chỉnh liều.
- CrCl <50 mL/phút:
- Đường uống, nhỏ mắt: Không cần điều chỉnh liều.
- Đường tiêm tĩnh mạch: Không cần điều chỉnh liều đối với thành phần voriconazole trong dạng tiêm tĩnh mạch; tuy nhiên, nên ưu tiên sử dụng voriconazole đường uống hoặc thuốc kháng nấm thay thế nếu có thể về mặt lâm sàng. Dạng tiêm tĩnh mạch chứa tá dược sulfobutylether-beta-cyclodextrin (SBECD), có thể tích lũy trong cơ thể. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy cyclodextrin có thể gây tổn thương thận; tuy nhiên, các nghiên cứu nhỏ ở người cho thấy tỷ lệ độc tính trên thận tương tự như thuốc kháng nấm không chứa cyclodextrin ở bệnh nhân điều trị ngắn hạn (<10 ngày). Nếu sử dụng đường tiêm, cần theo dõi creatinin huyết thanh thường xuyên và chuyển sang đường uống khi có thể.
- Thanh thải thận tăng (Augmented renal clearance – ARC) (CrCl nước tiểu đo được ≥130 mL/phút/1,73 m²):
- Lưu ý: ARC là tình trạng xảy ra ở một số bệnh nhân nặng nhưng không có rối loạn chức năng cơ quan và có nồng độ creatinin huyết thanh bình thường. Bệnh nhân trẻ (<55 tuổi) sau chấn thương hoặc phẫu thuật lớn có nguy cơ cao nhất, cũng như bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, bỏng hoặc có bệnh lý ác tính huyết học. Cần đo CrCl nước tiểu trong 8–24 giờ để xác định nhóm bệnh nhân này.
- Đường uống, tiêm tĩnh mạch: Khởi trị bằng liều tối đa theo khuyến cáo cho từng chỉ định; sau đó điều chỉnh liều dựa vào theo dõi nồng độ thuốc trong máu để đảm bảo đạt mục tiêu dược động học/dược lực học.
- Lọc máu ngắt quãng (3 lần mỗi tuần):
- Voriconazole không bị loại bỏ đáng kể qua thẩm tách.
- Đường uống, nhỏ mắt: Không cần điều chỉnh liều hoặc bổ sung liều sau lọc.
- Đường tiêm tĩnh mạch: Không cần điều chỉnh liều cho thành phần voriconazole; tuy nhiên, nên ưu tiên dùng đường uống hoặc thuốc kháng nấm thay thế nếu có thể. Tiếp xúc với SBECD tăng lên so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường dù có loại bỏ qua lọc máu. Nếu buộc phải dùng IV, cần thận trọng và chuyển sang đường uống khi có thể.
- Thẩm phân phúc mạc:
- Đường uống, nhỏ mắt: Không cần điều chỉnh liều.
- Đường tiêm tĩnh mạch: Không cần điều chỉnh liều đối với voriconazole, nhưng nên ưu tiên sử dụng đường uống hoặc thuốc kháng nấm thay thế nếu có thể. Tiếp xúc với SBECD dự kiến sẽ tăng so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Nếu dùng IV, cần thận trọng và chuyển sang đường uống khi có thể.
- Lọc máu liên tục (CRRT):
- Lưu ý: Sự thải trừ thuốc phụ thuộc vào tốc độ dòng dịch, loại màng lọc và phương thức lọc máu. Khuyến cáo dựa trên màng lọc có thông lượng cao và tốc độ dòng 20–25 mL/kg/giờ (~1.500–3.000 mL/giờ).
- Đường uống, nhỏ mắt: Không cần điều chỉnh liều.
- Đường tiêm tĩnh mạch: Nên ưu tiên dùng voriconazole đường uống hoặc thuốc kháng nấm thay thế nếu có thể; tuy nhiên, do SBECD được loại bỏ qua CRRT, có thể cân nhắc sử dụng liều thông thường của voriconazole IV theo chỉ định.
- PIRRT (ví dụ: thẩm tách kéo dài, hiệu suất thấp):
- Lưu ý: Sự thải trừ thuốc phụ thuộc vào tốc độ dòng dịch, loại màng lọc và phương thức lọc máu. Cần đảm bảo nồng độ thuốc đầy đủ tại vị trí nhiễm trùng và xem xét liều nạp ban đầu. Theo dõi chặt chẽ đáp ứng và tác dụng phụ do tích lũy thuốc.
- Đường uống, nhỏ mắt: Không cần điều chỉnh liều.
- Đường tiêm tĩnh mạch: Nên ưu tiên dùng voriconazole đường uống hoặc thuốc thay thế nếu có thể. Nếu cần dùng IV, có thể sử dụng liều thông thường theo chỉ định, nhưng cần thận trọng, theo dõi chức năng thận thường xuyên và chuyển sang đường uống khi có thể; một nghiên cứu nhỏ ở bệnh nhân lọc máu hàng ngày kéo dài cho thấy có sự tích lũy đáng kể của SBECD.
Các khuyến cáo về liều trong suy gan dựa trên bằng chứng tốt nhất hiện có và kinh nghiệm lâm sàng.
Lưu ý: Ở bệnh nhân xơ gan, khả năng thải trừ thuốc giảm và hấp thu đường uống tăng, dẫn đến nồng độ voriconazole trong máu cao hơn. Do có sự thay đổi dược động học và khác biệt cá thể lớn giữa các bệnh nhân suy gan, cần điều chỉnh liều kinh nghiệm và theo dõi nồng độ thuốc trong máu để tránh độc tính.
Lưu ý: Ở bệnh nhân xơ gan, khả năng thải trừ thuốc giảm và hấp thu đường uống tăng, dẫn đến nồng độ voriconazole trong máu cao hơn. Do có sự thay đổi dược động học và khác biệt cá thể lớn giữa các bệnh nhân suy gan, cần điều chỉnh liều kinh nghiệm và theo dõi nồng độ thuốc trong máu để tránh độc tính.
- Suy gan trước khi bắt đầu điều trị:
- Khởi đầu hoặc điều chỉnh liều ở bệnh nhân xơ gan sẵn có:
- Đường nhỏ mắt (Ocular/Ophthalmic): Child-Turcotte-Pugh loại A đến C: Không cần điều chỉnh liều.
- Đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống:
- Child-Turcotte-Pugh loại A và B: Dùng liều nạp đầy đủ theo chỉ định; sau đó dùng 50% liều duy trì theo chỉ định. Điều chỉnh liều dựa vào theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
- Child-Turcotte-Pugh loại C: Dùng 50% liều nạp theo chỉ định; sau đó dùng 25% liều duy trì theo chỉ định. Điều chỉnh liều dựa vào theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
- Suy gan phát triển ở bệnh nhân đang điều trị voriconazole:
- Bệnh mạn tính tiến triển (ví dụ: bệnh nhân ngoại trú):
- Đường nhỏ mắt: Child-Turcotte-Pugh loại A đến C: Không cần điều chỉnh liều.
- Đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống: Từ mức nền đến Child-Turcotte-Pugh loại A đến C: Định lượng nồng độ đáy trong máu và điều chỉnh liều dựa vào kết quả theo dõi. Nếu xuất hiện tác dụng phụ nghiêm trọng (ví dụ: độc tính thần kinh), xem xét giảm liều kinh nghiệm 50%, sau đó tiếp tục theo dõi nồng độ thuốc hoặc chuyển sang thuốc thay thế phù hợp khác.
- Tổn thương gan do voriconazole: Ngưng thuốc vĩnh viễn nếu xác định tổn thương gan do voriconazole và các bất thường xét nghiệm không thể giải thích bởi nguyên nhân khác (ví dụ: rượu, viêm gan virus hoạt động).
Các khuyến cáo về liều dùng cho bệnh nhân béo phì được xây dựng dựa trên các bằng chứng tốt nhất hiện có và kinh nghiệm lâm sàng của chuyên gia.
- Béo phì độ 1, 2 hoặc 3 (BMI ≥30 kg/m2):
- Liều dựa theo cân nặng: Tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống: Ban đầu, sử dụng cân nặng hiệu chỉnh để tính liều dựa theo cân nặng; điều chỉnh liều dựa trên nồng độ đáy trong huyết thanh nhằm đảm bảo hiệu quả và tránh độc tính. Tham khảo liều người lớn cho từng chỉ định cụ thể.
- Liều cố định (không dựa theo cân nặng): Đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch: Ban đầu, không cần điều chỉnh liều; sử dụng liều tiêu chuẩn theo chỉ định (ý kiến chuyên gia). Điều chỉnh liều dựa trên nồng độ thuốc đáy trong huyết thanh để đảm bảo hiệu quả và tránh độc tính. Tham khảo liều người lớn cho từng chỉ định cụ thể.
- Cơ sở của các khuyến cáo:
- Voriconazole có đặc điểm thải trừ phi tuyến tính và không phân bố rộng vào mô mỡ. Cả hai phương pháp liều dựa theo cân nặng hoặc liều cố định đều có thể chấp nhận được; ở bệnh nhân béo phì, hiện chưa có dữ liệu trực tiếp so sánh giữa hai phương pháp này.
- Liều dựa theo cân nặng: Các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân béo phì cho thấy nồng độ đáy trong huyết thanh có thể vượt mức điều trị khi sử dụng cân nặng thực tế để tính liều. Để tránh nồng độ thuốc quá cao và độc tính liên quan, cần sử dụng cân nặng hiệu chỉnh khi tính liều dựa theo cân nặng.
- Liều cố định (không dựa theo cân nặng): Liều cố định đã được đánh giá ở một số ít bệnh nhân béo phì và được xem là phương pháp chấp nhận được; tuy nhiên, vẫn cần thêm dữ liệu đánh giá kết quả lâm sàng với phương pháp này.
- Tham khảo liều dành cho người lớn.
- Lưu ý chung: Các khuyến cáo về sử dụng qua ống nuôi ăn dưới đây được xây dựng dựa trên bằng chứng tốt nhất hiện có và chuyên môn lâm sàng. Các khuyến cáo có thể không tính đến sự khác biệt về thành phần tá dược, độ thẩm thấu hoặc các đặc tính bào chế khác giữa các sản phẩm của những nhà sản xuất khác nhau.
- Hỗn dịch uống (sản phẩm thương mại): Lắc chai thuốc trong khoảng 10 giây trước khi sử dụng; không được pha hỗn dịch với thuốc khác, chất tạo mùi hoặc dung dịch khác. Dùng dụng cụ tiêm uống đi kèm để đo liều, không dùng thìa gia đình (nguy cơ quá liều). Dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 1 giờ sau bữa ăn.
- Dùng qua ống nuôi ăn:
- Ống dạ dày (ví dụ: ống thông mũi - dạ dày, ống G) hoặc ống sau môn vị (ví dụ: ống J): Ngắt voriconazole khỏi chế độ nuôi ăn qua ống. Lắc kỹ hỗn dịch trước khi hút liều. Hút hỗn dịch vào xi lanh định liều và tiêm qua ống nuôi ăn. Không pha loãng trước khi dùng do nguy cơ kết tủa; việc pha loãng có thể làm tắc ống.
- Thông tin về dạng bào chế: Một công thức không pha loãng được báo cáo có độ thẩm thấu 2.010 mOsm/kg; hỗn dịch uống có độ thẩm thấu >600 mOsm/kg có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (như tiêu chảy, co thắt bụng, chướng bụng, chậm làm rỗng dạ dày), đặc biệt khi dùng sau môn vị, pha loãng không đủ, hoặc ở bệnh nhân có nguy cơ (như trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi, bệnh nhân hội chứng ruột ngắn).
- Hướng dẫn chung: Ngừng nuôi ăn qua ống ít nhất 1 giờ trước và 1 giờ sau khi dùng voriconazole. Xả ống bằng lượng nước tinh khiết tối thiểu cần thiết để làm sạch ống trước khi dùng, tùy theo kích thước bệnh nhân và ống nuôi ăn (ví dụ: trẻ sơ sinh: 1–3 mL; trẻ nhũ nhi và trẻ em: 2–5 mL; thanh thiếu niên: 15 mL). Sau khi dùng thuốc, xả ống bằng lượng nước tinh khiết phù hợp và khởi động lại chế độ nuôi ăn ít nhất 1 giờ sau khi dùng thuốc. Việc gián đoạn nuôi ăn có thể ảnh hưởng đến dinh dưỡng của bệnh nhân; có thể cần điều chỉnh tốc độ nuôi ăn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
- Dùng qua ống nuôi ăn (với viên nén):
- Ống dạ dày hoặc ống sau môn vị: Ngắt voriconazole khỏi chế độ nuôi ăn. Nghiền viên thành bột mịn và hòa tan trong ≥20 mL nước tinh khiết ngay trước khi dùng; hút hỗn dịch vào xi lanh định liều và tiêm qua ống nuôi ăn.
- Thông tin về dạng bào chế: Một số dạng viên có bao phim; việc dùng viên bao phim qua ống nuôi ăn có thể làm tăng nguy cơ tắc ống; nếu dùng, cần đảm bảo viên được phân tán hoàn toàn trước khi dùng.
- Hướng dẫn chung: Ngừng nuôi ăn qua ống ít nhất 1 giờ trước và 1 giờ sau khi dùng voriconazole. Xả ống bằng lượng nước tinh khiết tối thiểu cần thiết để làm sạch ống trước khi dùng, tùy kích thước bệnh nhân và ống. Sau khi dùng, tráng dụng cụ chuẩn bị bằng nước tinh khiết, hút lượng nước tráng và tiêm vào ống để đảm bảo bệnh nhân nhận đủ liều. Xả ống bằng nước tinh khiết phù hợp và khởi động lại nuôi ăn ít nhất 1 giờ sau khi dùng. Việc gián đoạn nuôi ăn có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng, có thể cần điều chỉnh tốc độ nuôi ăn.
- Không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp. Voriconazole phải được truyền tĩnh mạch trong 1–3 giờ với tốc độ không vượt quá 3 mg/kg/giờ. Không truyền đồng thời cùng đường truyền hoặc kim tiêm với các thuốc khác, kể cả dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần (TPN).
- Dùng dung dịch pha chế tươi voriconazole 100 mcg/0,1 mL trong nước cất vô trùng hoặc dung dịch muối sinh lý (NaCl 0,9%) để tiêm nội nhãn.
- Đường uống: Dùng thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 1 giờ sau bữa ăn. Lắc hỗn dịch uống trong khoảng 10 giây trước mỗi lần sử dụng.
- Đường tiêm tĩnh mạch (IV): Truyền trong 1 đến 3 giờ (tốc độ không vượt quá 3 mg/kg/giờ). Không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp (IV bolus). Không truyền cùng đường truyền hoặc kim tiêm với các thuốc khác. Không truyền đồng thời, kể cả qua đường truyền riêng biệt, với dung dịch điện giải đậm đặc hoặc các chế phẩm máu. Có thể truyền đồng thời với dung dịch điện giải không đậm đặc hoặc dung dịch dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần (TPN) qua đường truyền riêng. Nếu truyền TPN qua catheter nhiều nòng, phải sử dụng cổng khác với cổng đang truyền voriconazole.
- Đường tiêm nội nhãn (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt): Dùng dung dịch voriconazole được pha chế tươi 100 mcg/0,1 mL trong nước cất vô trùng hoặc dung dịch muối sinh lý (NaCl 0,9%) để tiêm nội nhãn.
- Đường nhỏ mắt (sử dụng ngoài chỉ định được phê duyệt): Dùng dung dịch nhỏ mắt voriconazole 10 mg/mL (1%) pha chế tươi tại chỗ cho mắt bị ảnh hưởng.
- Hỗn dịch uống (sản phẩm thương mại): Dành cho ống dạ dày (ví dụ: ống thông mũi - dạ dày, ống G) hoặc ống sau môn vị (ví dụ: ống J). Ngắt voriconazole khỏi chế độ nuôi ăn qua ống. Lắc kỹ hỗn dịch (khoảng 10 giây) trước khi hút liều. Hút hỗn dịch vào xi lanh định liều và tiêm qua ống nuôi ăn. Không pha loãng trước khi dùng do khả năng hòa tan kém và nguy cơ kết tủa; việc pha loãng có thể làm tắc ống nuôi ăn.
- Thông tin về dạng bào chế: Một công thức không pha loãng được báo cáo có độ thẩm thấu 2.010 mOsm/kg; hỗn dịch uống có độ thẩm thấu >600 mOsm/kg có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ đường tiêu hóa (như tiêu chảy, co thắt bụng, chướng bụng, chậm làm rỗng dạ dày), đặc biệt khi dùng sau môn vị, pha loãng không đủ hoặc ở bệnh nhân có nguy cơ (như trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi, bệnh nhân hội chứng ruột ngắn).
- Hướng dẫn chung: Ngừng nuôi ăn qua ống ít nhất 1 giờ trước và 1 giờ sau khi dùng voriconazole. Xả ống bằng nước tinh khiết với thể tích phù hợp (ví dụ: 15 mL) trước khi dùng. Sau khi dùng thuốc, xả ống bằng nước tinh khiết với thể tích tương tự (ví dụ: 15 mL) và khởi động lại nuôi ăn ít nhất 1 giờ sau khi dùng thuốc. Lưu ý: Việc gián đoạn nuôi ăn để dùng voriconazole có thể ảnh hưởng đến dinh dưỡng của bệnh nhân; có thể cần điều chỉnh tốc độ nuôi ăn để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.
- Dành cho ống dạ dày (ví dụ: ống thông mũi - dạ dày, ống G) hoặc ống sau môn vị (ví dụ: ống J). Ngắt voriconazole khỏi chế độ nuôi ăn. Nghiền viên thuốc thành bột mịn và hòa tan trong ≥20 mL nước tinh khiết ngay trước khi dùng; hút hỗn dịch vào xi lanh định liều và tiêm qua ống nuôi ăn.
- Thông tin về dạng bào chế: Một số dạng viên có bao phim; việc dùng viên bao phim qua ống nuôi ăn có thể làm tăng nguy cơ tắc ống. Nếu dùng, cần đảm bảo viên được hòa tan hoàn toàn trong lượng nước tinh khiết thích hợp trước khi dùng.
- Hướng dẫn chung: Ngừng nuôi ăn ít nhất 1 giờ trước và 1 giờ sau khi dùng voriconazole. Xả ống bằng nước tinh khiết (ví dụ: 15 mL) trước khi dùng thuốc. Sau khi dùng, tráng dụng cụ pha thuốc bằng nước tinh khiết, hút phần nước tráng và tiêm vào ống để đảm bảo bệnh nhân nhận đủ liều. Sau đó xả ống bằng nước tinh khiết (ví dụ: 20 mL) và khởi động lại nuôi ăn ít nhất 1 giờ sau khi dùng. Lưu ý: Việc gián đoạn nuôi ăn có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng; có thể cần điều chỉnh tốc độ nuôi ăn.
- Điều trị bệnh nấm Aspergillus xâm lấn.
- Điều trị nhiễm Candida huyết cũng như các nhiễm Candida lan tỏa ở da và ổ bụng, thận, thành bàng quang và vết thương ở bệnh nhân không bị giảm bạch cầu trung tính.
- Điều trị viêm thực quản do Candida.
- Điều trị các nhiễm nấm nghiêm trọng do Scedosporium apiospermum hoặc Fusarium spp (bao gồm Fusarium solanae) ở bệnh nhân không dung nạp hoặc kháng với các liệu pháp khác.
- Điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân ≥2 tuổi, bao gồm:
- Điều trị bệnh nấm Aspergillus xâm lấn.
- Điều trị viêm thực quản do Candida.
- Điều trị nhiễm Candida huyết ở bệnh nhân không bị giảm bạch cầu trung tính.
- Điều trị nhiễm Candida lan tỏa ở da và ổ bụng, thận, thành bàng quang và vết thương.
- Điều trị nhiễm nấm nghiêm trọng do Scedosporium apiospermum và Fusarium spp. (bao gồm Fusarium solani) ở bệnh nhân không dung nạp hoặc kháng với các liệu pháp khác.
- Bệnh nấm Blastomyces (Blastomycosis).
- Nhiễm Candida tại tim (viêm nội tâm mạc van tự nhiên hoặc van nhân tạo, hoặc nhiễm khuẩn liên quan đến thiết bị tim mạch).
- Viêm nội nhãn do Candida (Candidiasis, endophthalmitis).
- Nhiễm Candida ở miệng – họng kháng fluconazole (Candidiasis, oropharyngeal [fluconazole-refractory]).
- Bệnh nấm Coccidioides kháng với liệu pháp điều trị thông thường (Coccidioidomycosis, refractory to conventional therapy).
- Viêm màng não do Cryptococcus (Cryptococcal meningitis).
- Bệnh nấm Histoplasma (Histoplasmosis).
- Sốt giảm bạch cầu trung tính – điều trị kinh nghiệm bằng thuốc kháng nấm (Neutropenic fever, empiric antifungal therapy).
- Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở bệnh nhân ung thư huyết học ác tính hoặc người ghép tế bào gốc tạo máu.
- Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở người ghép tạng đặc (solid organ transplant recipients).
- Bệnh nấm Talaromyces (trước đây gọi là Penicilliosis).
- Các biến cố bất lợi đã được ghi nhận trong các nghiên cứu sinh sản trên động vật.
- Voriconazole có thể gây hại cho thai nhi khi được sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.
- Chưa rõ voriconazole có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
- Do có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ, nhà sản xuất khuyến cáo nên cân nhắc ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của việc điều trị đối với người mẹ.
- Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị.
- Chức năng gan: Đánh giá tại thời điểm khởi đầu điều trị, hàng tuần trong tháng đầu tiên và sau đó hàng tháng trong quá trình điều trị nếu không phát hiện bất thường.
- Chức năng thận: Theo dõi, đặc biệt là creatinin huyết thanh tại thời điểm ban đầu và định kỳ trong quá trình điều trị, đặc biệt ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) <50 mL/phút dùng dạng tiêm tĩnh mạch.
- Điện giải huyết thanh: Kiểm tra canxi, magnesi và kali trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị.
- Chức năng thị giác: Bao gồm thị lực, thị trường và cảm nhận màu sắc nếu liệu trình điều trị kéo dài >28 ngày.
- Phản ứng nhạy cảm ánh sáng: Đặc biệt cần theo dõi ở bệnh nhi.
- Chức năng tụy: Ở những bệnh nhân có nguy cơ viêm tụy cấp.
- Khám da toàn thân: Ít nhất mỗi năm một lần, hoặc thường xuyên hơn nếu xuất hiện tổn thương da.
- Dấu hiệu hoặc triệu chứng của nhiễm fluor hoặc viêm màng xương: Ví dụ như đau xương, bất thường hình ảnh X-quang.
- Điều trị aspergillosis xâm lấn (và dự phòng kéo dài)
- Viêm nội nhãn
- Fusariosis hệ thần kinh trung ương (CNS)
- Đối với fusariosis hệ thần kinh trung ương, CDC khuyến cáo theo dõi nồng độ đáy huyết thanh vào ngày thứ 5 và sau đó hàng tuần trong 4–6 tuần đầu điều trị, cũng như mỗi khi có điều chỉnh liều.
