Chỉnh liều Heparin UFH truyền liên tục
Áp dụng trong điều trị chống đông do huyết khối, lọc máu, ECMO Chia sẻ

GIỚI THIỆU
Cách pha thuốc thường dùng: Một lọ Heparin UFH tiêu chuẩn 25.000 UI/5mL. Pha 5 mL (25.000 UI) với NaCl 0.9% đủ 50 ml hoặc 2 mL (10.000 UI) với NaCL 0.9% đủ 20 mL. Được tỷ lệ sau pha 1 ml chứa 500 UI Heparin.
Kết quả...
Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, huyết khối thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch não) hoặc chạy tuần hoàn ngoài cơ thể như lọc máu liên tục, ECMO. Heparin không phân đoạn (UFH) là lựa chọn phổ biến tại Việt Nam hiện nay do nhiều lý do: quen dùng, sẵn có, dễ sử dụng, có thuốc trung hòa, nhiều tài liệu hướng dẫn,..
Tuy nhiên, tốc độ truyền và chỉnh liều dựa trên cân nặng thực tế bệnh nhân UI/kg/h. Vì thế, khi sử dụng chúng ta phải mất thời gian tính toán cho ra đơn vị ml/h để cài đặt lên thiết bị. Ứng dụng giúp bạn nhanh xuất ra bảng theo dõi chống đông dựa trên cân nặng bệnh nhân.
Áp dụng cho trường hợp điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, huyết khối thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch não. Riêng ở bệnh nhân COVID-19 áp dụng trong chống đông cho điều trị dự phòng huyết khối, lọc máu, ECMO.
Lưu ý:
- Các liều Bolus có thể sử dụng Heparin UFH trong lọ không pha loãng (ưu tiên).
- Lấy máu xét nghiệm sau mỗi 4 - 6 giờ.
- Đối với bệnh nhân COVID-19, nên ưu tiên theo dõi bằng Anti-Xa hơn là APTT.
- (*) Mục tiêu duy trì aPTT bệnh/chứng từ 1,5 -2 (tối đa đến 2,5)
- Nếu thực hiện xét nghiệm ACT thì điều chỉnh liều Heparin để ACT đạt trong khoảng 180 - 220 giây.
Không áp dụng cho bệnh nhân COVID-19
- Liều tải: 500 - 1000 UI
- Duy trì: 500 UI/h
- Điều chỉnh để tỷ lệ APTT đạt 1.5 lần so với chứng, APTT khoảng 45 giây. (Davenport 2020; Tsujimoto 2020).