COVID-19: Mức độ nặng và nguyên tắc điều trị
Cho bệnh nhân COVID-19 Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Trước tình hình diễn biết phức tạp của đại dịch COVID-19 trên thế giới với sự xuất hiện nhiều chủng biến thể có nguy cơ lấy nhiễm cao và diễn biến nặng, việc phân loại mức độ nặng để phân bổ nguồn lực là cần thiết. Tuy nhiên, các lựa chọn điều trị phần lớn có khuyến cáo yếu, còn nhiều tranh cãi và đa số đang trong quá trình tiến hành thử nghiệm.
Mức độ | Triệu chứng |
---|---|
Không triệu chứng | - Người bệnh không có triệu chứng lâm sàng. - Nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời. |
Nhẹ | - Người bệnh COVID-19 có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như sốt,
ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, mất vị giác, khứu giác,
tiêu chảy…
- Nhịp thở < 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời. - Tỉnh táo, người bệnh tự phục vụ được. - X-quang phổi bình thường hoặc có nhưng tổn thương ít. |
Trung bình |
Lâm sàng
- Toàn trạng: Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như mức độ nhẹ. - Hô hấp: Có dấu hiệu viêm phổi với khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ và không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO2 94-96% khi thở khí phòng. Người bệnh có thể khó thở khi gắng sức (đi lại trong nhà, lên cầu thang). - Tuần hoàn: mạch nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường. - Ý thức: tỉnh táo. Cận lâm sàng - X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương dưới 50%. - Siêu âm: hình ảnh đường B. - Khí máu động mạch: PaO2 /FiO2 > 300. |
Nặng |
Lâm sàng
- Hô hấp: Có dấu hiệu viêm phổi kèm theo bất kỳ một trong các dấu hiệu sau: nhịp thở > 25 lần/phút; khó thở nặng, co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94% khi thở khí phòng. - Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, HA bình thường hay tăng. - Thần kinh: bệnh nhân có thể bứt rứt hoặc đừ, mệt. Cận lâm sàng - X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%. - Khí máu động mạch: PaO2/FiO2 200 - 300 - Siêu âm: hình ảnh đường B nhiều. |
Nguy kịch |
Lâm sàng
- Hô hấp: thở nhanh > 30 lần/phút hoặc < 10 lần/phút, có dấu hiệu suy hô hấp nặng với thở gắng sức nhiều, thở bất thường. - Thần kinh: ý thức giảm hoặc hôn mê. - Tuần hoàn: nhịp tim nhanh, có thể nhịp tim chậm, huyết áp tụt. - Thận: tiểu ít hoặc vô niệu. Cận lâm sàng - X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%. - Khí máu động mạch: PaO2/FiO2 < 200, toan hô hấp, lactat máu > 2 mmol/L. - Siêu âm: hình ảnh đường B nhiều. |